Thông tin tài liệu:
Chọn lựa địa điểm a. Địa điểm sử dụng ao nuôi. Ao nuôi tôm càng xanh thường được xây dựng ở vùng gần kinh rạch nơi có thể trao đổi nước dễ dàng có thể bằng thủy triều hay máy bơm. Nói chung nguồn nước cần ổn định về c số lượng và chất lượng như 7-8, nhiệt độ 26-32oC và Oxy hòa tan 3mg/L. Đặc biệt là không bị nhiễm bẩn bởi chất thi công nghiệp hay hóa chất trong nông nghiệp. Những khu vực nguồn nước bị nhiễm mặn nhẹ (thấp hơn 10%o) vẫn có thể nuôi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi tôm càng xanh trong ao
Nuôi tôm càng xanh trong ao
Chọn lựa địa điểm
a. Địa điểm sử dụng ao nuôi.
Ao nuôi tôm càng xanh thường được xây dựng ở vùng gần
kinh rạch nơi có thể trao đổi nước dễ dàng có thể bằng thủy
triều hay máy bơm. Nói chung nguồn nước cần ổn định về c
số lượng và chất lượng như 7-8, nhiệt độ 26-32oC và Oxy
hòa tan > 3mg/L. Đặc biệt là không bị nhiễm bẩn bởi chất thi
công nghiệp hay hóa chất trong nông nghiệp. Những khu vực
nguồn nước bị nhiễm mặn nhẹ (thấp hơn 10%o) vẫn có thể
nuôi tôm càng xanh. Hầu hết các khu vực nước ngọt ở Nam
Bộ (trừ các vùng bị nhiễm phèn) kể c ruộng lúa đều có thể
nuôi tôm càng xanh tốt.
b. Tính chất đất
Một trong những tính chất quan trọng nhất của đất đối với ao
nuôi là tính giữ nước và không sinh phèn. Đất sét, thịt pha sét
đều đảm bảo được chức năng giữ nước. Tuy nhiên cũng cần
kho sát đặc tính của đất về thành phần cơ học, độ phèn (độ
sâu tầng sinh phèn...) từ đó xác định phương án xây dựng ao.
c. Nguồn giống
Có hai nguồn giống tôm càng xanh chính ở khu vực Nam Bộ
là giống tự nhiên và giống nhân tạo. Hiện nay, nguồn giống
tự nhiên vẫn còn chiếm vai trò quan trọng trong các mô hình
nuôi tôm càng xanh nhất là ở khu vực ĐBSCL. Tuy nhiên,
hai loại giống này có các ưu và nhược điểm riêng.
Khi thả nuôi, tôm giống tự nhiên cần phân nhóm theo kích cở
(3-5g, 6-8g và 9-12g). Mục đích phân cở là giảm hiện tượng
ăn nhau và tranh giành thức ăn trong quá trình nuôi.
CÁC HÌNH THỨC NUÔI TÔM CÀNG XANH
Hiện nay tôm càng xanh có thể nuôi theo các mô hình khác
nhau như nuôi trong ao (nuôi đơn hay nuôi kết hợp với cá) và
nuôi trong ruộng lúa.
NUÔI TÔM TRONG AO
Công trình ao nuôi
Hình dạng và kích cở ao nuôi: Ao thường có hình chữ nhật,
kích thước thích hợp và phổ biến là 0.2-0.6 ha. Mức nước
thích hợp từ 0.7-0.9m. Bờ ao phải chắc chắn, không rò rỉ,
không hang hốc làm nơi trú ẩn cho các sinh vật hại tôm. Mặt
bờ rộng ít nhất là 2m nhằm giúp cho việc đi lại chăm sóc tôm
thuận lợi. Độ nghiêng đáy ao từ 3-5%.
Cống: Mỗi ao nuôi cần ít nhất là một cống (cống gỗ hay cống
xi măng dạng lỗ hay dạng ván phay). Nếu hai cống thì đặt
mộýt cống cấp, một cống tiêu về 2 phía của ao nuôi. Kích
thước cống tùy thuộc vào kích thước ao nuôi cũng như kh
năng trao đổi nước cho ao vào mỗi cao nước cường (cống
phải trao đổi từ 20-30% lượng nước ao nuôi vào mỗi lần
nước cường).
Những ao diện tích nhỏ hơn 500 m2 có thể đặt 1-3 cống lổ xi
măng hay cống bọng dừa với đường kính 20-30 cm.
Bơm: máy nhỏ di động cũng rất cần thiết cho ao nuôi tôm,
máy bơm giúp trao đổi nước ao theo định kỳ hay vào những
lúc nước ao bị dơ bẩn.
Chuẩn bị ao đầm
Trong nuôi tôm, công việc chuẩn bị ao nuôi đóng vai trò rất
quan trọng, để có một ao nuôi tôm chuẩn bị tốt nên thực hiện
các bước sau:
Vệ sinh ao: sau mỗi vụ nuôi, ao nhất thiết phải sên vét lớp
bùn đáy nếu có thể nên loại bỏ hết lớp bùn lắng tụ ở đáy,
mầm bệnh và khí độc.
Phơi đáy ao: ao cần phơi khô đáy 2-7 ngày, công việc này
giúp oxy hóa các vật chất hữu cơ còn lại ở đáy đồng thời gii
phóng các khí độc như H2S, NH3, CH4... trong đất đáy ao.
Tuy nhiên các ao đáy bị phèn không được phơi đáy ao quá
khô và cày bừa thì sẽ là tầng sinh phèn (pyrite) bị oxy hóa và
gây nước ao bị phèn. Lớp đất bị phèn nên loại bỏ khỏi bờ ao
hay có kế hoạch xử lý nếu không chúng cũng bị oxy hóa và
tạo phèn chy xuống ao khi trời mưa.
Kiểm tra pH đất đáy ao: việc này giúp xác định đúng lượng
vôi sử dụng nhằm nâng pH nước lên cao nếu cần. Phương
pháp đo pH đất đáy ao đơn giản là lấy một ít đất đáy ao đem
pha trộn với nước ở tỷ lệ 1:1 rồi dùng máy đo trực tiếp hay
dùng giấy quì tím (khi dùng giấy quì thì nhỏ cẩn thận 1-2 giọt
vào một mặt giấy và xem mặt kia). Cách tính toán lượng vôi
theo bảng sau
Bảng 3.2: Lượng vôi bón cho ao có pH đất khác nhau.
Lượng vôi
pH
bột sử dụng
đất
(kg/m2)
7 10
6.5 13
6 17
5.5 22
5 25
4.5 30
4 34
Bón vôi cho ao: phân bón giúp phát triển thức ăn tự nhiên,
phân sử dụng thường là phân heo, gà với lượng từ 25-
30kg/100m2. Bón phân 1-2 ngày thì tiến hành lấy nước vào
ao ở mức 30-40cm và giữ 1-2 ngày để tảo phát triển, trước
khi tăng mức nước lên 60cm.
Trong trường hợp có cá tạp xuất hiện trong ao thì phải diệt
trước khi đưa đủ nước để thả giống. Bột trà (chứa saponine
10-13%) dùng 20 mg/l, hay dây thuốc cá (chứa retenone)
dùng 4g/m3. Tuy nhiên, tính độc của saponine và retenone
xảy ra mạnh ở nhiệt độ cao vì vậy nên chọn thời điểm phù
hợp để diệt. Một ngày sau khi sử dụng hóa chất thì tiếp tục
lấy nước vào (qua lưới mịn) đến khi mức nước đạt 0,7-0,9m
thì kiểm tra màu nước, nếu màu nước đạt 30-40cm thì có thể
tiến hành thả tôm nuôi.
Thả giống nuôi
Tùy theo kích cỡ giống và cách thức nuôi (nuôi đơn hay nuôi
kết hợp) và mức độ thâm canh mà mật độ thả có khác nhau.
Trong nuôi đơn: tôm càng xanh giống tự nhiên (3-5g/con) có
thể th ở mật độ 4-6 con/m2, còn với tôm giống nhân tạo cỡ
(0,5g/con) thì thả 10-15 con/m2.
Trong trường hợp nuôi kết hợp với cá (như chép, rôphi, mè
trắng, mè vinh...) thì mật độ thả từ 2-3 con/m2 đối giống tự
nhiên, và 8-10 con/m2 đối với giống nhân tạo. Mật độ thả cá
dao động từ 2-3con/m2 tính chung cho các loài cá.
Hiện nay, trong nuôi tôm càng xanh việc thả giống đơn tính
(toàn đực) cũng đang được chú ý bởi lẽ tôm đực lớn nhanh và
cho sản lượng cao. Tuy nhiên, việc tách đàn tôm đực và cái
đối với tôm kích cỡ nhỏ thường không dễ dàng thực hiện. Có
các cách thường áp dụng như sau:
Tôm giống cỡ 2g có thể dựa vào lỗ sinh dục ở gốc chân ngực
năm để phân biệt.
Tôm giống từ 1g trở lên có thể dựa vào nhánh phụ sinh dục ở
chân bụng thứ nhất.
Tôm giống từ 2g trở lên có thể dựa ...