NUÔI TÔM SÚ TRÊN CÁT
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 115.94 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong những năm gần đây, nghề nuôi tôm ở Ninh Thuận có những chuyển hướng mạnh mẽ từ nuôi quảng canh cải tiến sang hình thức bán thâm canh và thâm canh. Năm 2000 diện tích lên đến 810 ha, năng suất bình quân đạt 2,650 tấn/ha/năm, sản lượng 2.200 tấn đã góp phần đáng kể cho thị trường xuất khẩu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NUÔI TÔM SÚ TRÊN CÁT NUÔI TÔM SÚ TRÊN CÁTTrong những năm gần đây, nghề nuôi tôm ở Ninh Thuận cónhững chuyển hướng mạnh mẽ từ nuôi quảng canh cải tiếnsang hình thức bán thâm canh và thâm canh. Năm 2000diện tích lên đến 810 ha, năng suất bình quân đạt 2,650tấn/ha/năm, sản lượng 2.200 tấn đã góp phần đáng kể chothị trường xuất khẩu.Ở Ninh Thuận do nuôi tôm sú hiện nay có lãi suất khá caonên các hộ nông dân ở ven biển đã sử dụng hầu hết diệntích mặt nước các vùng bãi triều ven sông, ven đầm đưavào nuôi trồng thủy sản. Có thể nói nuôi tôm sú đã gópphần đáng kể vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở các vùngnông thông ven biển, giải quyết công ăn việc làm cho nhândân lao động, đồng thời nâng cao thu nhập cho người dân,góp phần phát triển kinh tế địa phương và tăng tích luỹngoại tệ cho Nhà nước.Trước tình hình thiếu mặt nước để phát triển nuôi thủy sản,nhiều hộ dân bước đầu khai thác các vùng đất cát ven biểnđưa vào nuôi tôm sú. Ðịa điểm nuôi đầu tiên tại thôn TừThiện, một làng ven biển sống chủ yếu bằng nghề nông,trồng ngô, khoai, đậu trên vùng đất cát khi mùa mưa đến.Khu vực nuôi xây dựng từ năm 1999 lúc đầu chỉ có một hộnuôi diện tích 0,5 ha đến nay đã phát triển được 2 hộ vớidiện tích 5ha. Hộ nuôi trước (ông Hải) thu hoạch được 4vụ, mật độ thả nuôi 10-20 con tôm giống cỡ 2-3cm/m2 năngsuất đạt 2-3 tấn/ha/vụ, lãi gần 100 triệu đồng/ha, cá biệt vụthu hoạch vừa qua có một ao nuôi diện tích 0,4 ha đạt năngsuất cao 4 tấn/ha/vụ. Hộ nuôi sau (ông Phương) diện tích2,5 ha thả nuôi mật độ 30-35 con tôm giống P15/m2 trà tômđược 3 tháng tôm phát triển khá, dự kiến năng suất thuhoạch 4 tấn/ha.Phong trào nuôi tôm sú trên cát ở Từ Thiện đang phát triểnmạnh có thêm 20 hộ đang thi công xây dựng ao nuôi vớidiện tích 30ha và chuẩn bị thả giống nuôi vào đầu năm2001.Thiết kế xây dựng ao nuôiCó thể tóm tắt tiến trình sau: Ðào ủi đất sâu 1-1,3m đắpthành hồ, ao nuôi. Sử dụng tấm bạt nhựa nilon mỏng loạimột lớp trong suốt rộng 3,2 m để trải đáy ao, d ùng bàn là(ủi quần áo) để ép ghép nối các bìa tấm nilon lại với nhau.Nilon được phủ khắp đều đáy ao và xung quanh bờ đểchống thấm nước trong ao ra ngoài. Sau khi trải tấm nilon,phủ cát lên nilon với độ dày 30-50cm. Bờ ao được chải máitheo hệ số tả ly 1:1, xung quanh bờ nên dùng loại bạt 2 lớpdày như bạt Gia Lợi, Tân Bửu, Tapolin vừa chịu lực vừagiữ bờ tốt hơn. Hệ thống cấp nước mặn từ biển qua máybơm công suất 15-20CV dẫn nước vào ao nuôi bằng ốngnhựa hoặc mương, máng được xây dựng trực tiếp trên bờao. Ao nuôi diện tích khoảng 0,4 - 0,6ha có một cống tháonước khẩu độ 0,6 - 1m và mương dẫn nước thải ra ngoài.Ngoài ra mỗi ao nuôi phải có 1-2 giếng đào đường kính 3-4m để lấy nước ngọt từ dưới lòng đất cấp cho ao nuôi.Chi phí xây dựng cho 1 ha nuôi trên cát khoảng 200 triệuđồng chưa tính tiền thuê đất, bao gồm: Tiền thuê đào ủi -50 triệu; mua bạt nilon - 20 triệu; đào giếng - 15 triệu; hệthống cống, bơm nước, dẫn nước thải - 50 triệu; hệ thốngmáy bơm, quạt nước, công trình điện, nhà ở, nhà kho, nhâncông - 65 triệu.Một số nhận xét, đánh giá về nuôi tôm trên cátVề thuận lợi:- Nuôi tôm trên cát sử dụng được nguồn nước sạch venbiển, nguồn nước này được trao đổi thường xuyên với đạidương do đó ít mầm bệnh, ít bị ô nhiễm.- Sử dụng nguồn nước ngọt từ giếng ngầm tại chỗ là nguồnnước sạch.- Chi phí xây dựng cho 1 ha nuôi chưa tính tiền thuê đất là200 triệu, mức đầu tư vừa phải được nhiều người chấpnhận.- Dễ ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật trong qui trìnhnuôi bán thâm canh, nuôi đạt năng suất 3-4 tấn/ha/vụ.- Tôm ít bị bệnh do chủ động quản lí môi trường, chủ độngbơm, cấp nước sạch.- Chủ động về mùa vụ: có thể nuôi được 2 vụ/năm.Hạn chế- Ðến mùa khô nước ngọt bị thiếu và phụ thuộc hoàn toànvào giếng nước ngầm.- Ðộ mặn trong ao nuôi thường xuyên ở mức cao : 25-30%o.- Ao nuôi thường bị mất tảo, rong đáy phát triển ở giai đoạn1,5 tháng nuôi đầu vụ.- Chi phí sản xuất hơi cao, nhất là năng lượng do phải bơmlấy nước mặn từ biển vào và nước ngọt từ giếng sâu lên.- Tôm nuôi phát triển trung bình, vụ nuôi thường kéo dài 4- 5 tháng- Việc xử lí chất thải sau khi thu hoạch chưa có giải pháptích cực.Ðể đảm bảo thành công nuôi tôm sú trên cát còn một vàitrở ngại như lượng nước ngọt từ giếng ngầm cung cấpkhông đủ, biến động môi trường, tôm chậm lớn, vấn đề chủyếu vẫn là kĩ thuật, người nuôi phải thường xuyên kiểm trachặt chẽ chất lượng nước đảm bảo duy trì các thông số vềmôi trường (pH, nhiệt độ, độ mặn...) trong phạm vi phùhợp. Chất lượng nước ao nuôi luôn ổn định trong suốt quátrình nuôi.Yêu cầu về ao nuôi: Vùng cát thường hấp thụ năng lượngbức xạ nhiệt mặt trời rất lớn, biểu hiện nhiệt độ cao, độ ẩmthấp do đó yêu cầu về môi trường ao nuôi trên cát:- Ðộ sâu mức nước ao: 1,4 đến 1,5m- Ðộ mặn: 18 - 25ppt- Oxy hoà tan (D.O) : 4 - 9ppm- Nhiệt độ 28-30oC- pH : 7,5 - 8,5- Ðộ trong (ánh sáng mặt trời xuyên qua): 30 - 40cm- Thực hiện chế độ bố ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NUÔI TÔM SÚ TRÊN CÁT NUÔI TÔM SÚ TRÊN CÁTTrong những năm gần đây, nghề nuôi tôm ở Ninh Thuận cónhững chuyển hướng mạnh mẽ từ nuôi quảng canh cải tiếnsang hình thức bán thâm canh và thâm canh. Năm 2000diện tích lên đến 810 ha, năng suất bình quân đạt 2,650tấn/ha/năm, sản lượng 2.200 tấn đã góp phần đáng kể chothị trường xuất khẩu.Ở Ninh Thuận do nuôi tôm sú hiện nay có lãi suất khá caonên các hộ nông dân ở ven biển đã sử dụng hầu hết diệntích mặt nước các vùng bãi triều ven sông, ven đầm đưavào nuôi trồng thủy sản. Có thể nói nuôi tôm sú đã gópphần đáng kể vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở các vùngnông thông ven biển, giải quyết công ăn việc làm cho nhândân lao động, đồng thời nâng cao thu nhập cho người dân,góp phần phát triển kinh tế địa phương và tăng tích luỹngoại tệ cho Nhà nước.Trước tình hình thiếu mặt nước để phát triển nuôi thủy sản,nhiều hộ dân bước đầu khai thác các vùng đất cát ven biểnđưa vào nuôi tôm sú. Ðịa điểm nuôi đầu tiên tại thôn TừThiện, một làng ven biển sống chủ yếu bằng nghề nông,trồng ngô, khoai, đậu trên vùng đất cát khi mùa mưa đến.Khu vực nuôi xây dựng từ năm 1999 lúc đầu chỉ có một hộnuôi diện tích 0,5 ha đến nay đã phát triển được 2 hộ vớidiện tích 5ha. Hộ nuôi trước (ông Hải) thu hoạch được 4vụ, mật độ thả nuôi 10-20 con tôm giống cỡ 2-3cm/m2 năngsuất đạt 2-3 tấn/ha/vụ, lãi gần 100 triệu đồng/ha, cá biệt vụthu hoạch vừa qua có một ao nuôi diện tích 0,4 ha đạt năngsuất cao 4 tấn/ha/vụ. Hộ nuôi sau (ông Phương) diện tích2,5 ha thả nuôi mật độ 30-35 con tôm giống P15/m2 trà tômđược 3 tháng tôm phát triển khá, dự kiến năng suất thuhoạch 4 tấn/ha.Phong trào nuôi tôm sú trên cát ở Từ Thiện đang phát triểnmạnh có thêm 20 hộ đang thi công xây dựng ao nuôi vớidiện tích 30ha và chuẩn bị thả giống nuôi vào đầu năm2001.Thiết kế xây dựng ao nuôiCó thể tóm tắt tiến trình sau: Ðào ủi đất sâu 1-1,3m đắpthành hồ, ao nuôi. Sử dụng tấm bạt nhựa nilon mỏng loạimột lớp trong suốt rộng 3,2 m để trải đáy ao, d ùng bàn là(ủi quần áo) để ép ghép nối các bìa tấm nilon lại với nhau.Nilon được phủ khắp đều đáy ao và xung quanh bờ đểchống thấm nước trong ao ra ngoài. Sau khi trải tấm nilon,phủ cát lên nilon với độ dày 30-50cm. Bờ ao được chải máitheo hệ số tả ly 1:1, xung quanh bờ nên dùng loại bạt 2 lớpdày như bạt Gia Lợi, Tân Bửu, Tapolin vừa chịu lực vừagiữ bờ tốt hơn. Hệ thống cấp nước mặn từ biển qua máybơm công suất 15-20CV dẫn nước vào ao nuôi bằng ốngnhựa hoặc mương, máng được xây dựng trực tiếp trên bờao. Ao nuôi diện tích khoảng 0,4 - 0,6ha có một cống tháonước khẩu độ 0,6 - 1m và mương dẫn nước thải ra ngoài.Ngoài ra mỗi ao nuôi phải có 1-2 giếng đào đường kính 3-4m để lấy nước ngọt từ dưới lòng đất cấp cho ao nuôi.Chi phí xây dựng cho 1 ha nuôi trên cát khoảng 200 triệuđồng chưa tính tiền thuê đất, bao gồm: Tiền thuê đào ủi -50 triệu; mua bạt nilon - 20 triệu; đào giếng - 15 triệu; hệthống cống, bơm nước, dẫn nước thải - 50 triệu; hệ thốngmáy bơm, quạt nước, công trình điện, nhà ở, nhà kho, nhâncông - 65 triệu.Một số nhận xét, đánh giá về nuôi tôm trên cátVề thuận lợi:- Nuôi tôm trên cát sử dụng được nguồn nước sạch venbiển, nguồn nước này được trao đổi thường xuyên với đạidương do đó ít mầm bệnh, ít bị ô nhiễm.- Sử dụng nguồn nước ngọt từ giếng ngầm tại chỗ là nguồnnước sạch.- Chi phí xây dựng cho 1 ha nuôi chưa tính tiền thuê đất là200 triệu, mức đầu tư vừa phải được nhiều người chấpnhận.- Dễ ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật trong qui trìnhnuôi bán thâm canh, nuôi đạt năng suất 3-4 tấn/ha/vụ.- Tôm ít bị bệnh do chủ động quản lí môi trường, chủ độngbơm, cấp nước sạch.- Chủ động về mùa vụ: có thể nuôi được 2 vụ/năm.Hạn chế- Ðến mùa khô nước ngọt bị thiếu và phụ thuộc hoàn toànvào giếng nước ngầm.- Ðộ mặn trong ao nuôi thường xuyên ở mức cao : 25-30%o.- Ao nuôi thường bị mất tảo, rong đáy phát triển ở giai đoạn1,5 tháng nuôi đầu vụ.- Chi phí sản xuất hơi cao, nhất là năng lượng do phải bơmlấy nước mặn từ biển vào và nước ngọt từ giếng sâu lên.- Tôm nuôi phát triển trung bình, vụ nuôi thường kéo dài 4- 5 tháng- Việc xử lí chất thải sau khi thu hoạch chưa có giải pháptích cực.Ðể đảm bảo thành công nuôi tôm sú trên cát còn một vàitrở ngại như lượng nước ngọt từ giếng ngầm cung cấpkhông đủ, biến động môi trường, tôm chậm lớn, vấn đề chủyếu vẫn là kĩ thuật, người nuôi phải thường xuyên kiểm trachặt chẽ chất lượng nước đảm bảo duy trì các thông số vềmôi trường (pH, nhiệt độ, độ mặn...) trong phạm vi phùhợp. Chất lượng nước ao nuôi luôn ổn định trong suốt quátrình nuôi.Yêu cầu về ao nuôi: Vùng cát thường hấp thụ năng lượngbức xạ nhiệt mặt trời rất lớn, biểu hiện nhiệt độ cao, độ ẩmthấp do đó yêu cầu về môi trường ao nuôi trên cát:- Ðộ sâu mức nước ao: 1,4 đến 1,5m- Ðộ mặn: 18 - 25ppt- Oxy hoà tan (D.O) : 4 - 9ppm- Nhiệt độ 28-30oC- pH : 7,5 - 8,5- Ðộ trong (ánh sáng mặt trời xuyên qua): 30 - 40cm- Thực hiện chế độ bố ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mô hình nuoi tôm trên cát tác hại của nuôi tôm trên cát nuôi trồng thủy sản nuôi tôm he nuôi tôm chân trắngGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 344 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 243 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 238 0 0 -
225 trang 222 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 197 0 0 -
2 trang 195 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 180 0 0 -
91 trang 175 0 0
-
8 trang 153 0 0