Danh mục

Nuôi tôm trên cát quy mô lớn - một số cảnh báo về môi trường

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 123.76 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

trong những năm gần đây, phong trào nuôi tôm ở nước ta, đặc biệt là nuôi tôm sú đã có những bước phát triển đáng kể, góp phần nâng cao thu nhập, xoá đói giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho cộng đồng nhân dân ven biển và bổ sung cho thị phần xuất khẩu của đất nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi tôm trên cát quy mô lớn - một số cảnh báo về môi trường Nuôi tôm trên cát quy mô lớn - một số cảnh báo về môi trườngrong những năm gần đây, phong trào nuôi tôm ở nước ta,đặc biệt là nuôi tôm sú đã có những bước phát triển đángkể, góp phần nâng cao thu nhập, xoá đói giảm nghèo, cảithiện sinh kế cho cộng đồng nhân dân ven biển và bổ sungcho thị phần xuất khẩu của đất nước. Vì vậy, tăng cường vàmở rộng nuôi trồng thuỷ sản đang được xem là giải pháplựa chọn nhằm giảm bớt sức ép đến môi trường và nguồnlợi thuỷ sản vùng biển ven bờ.Tại các tỉnh ven biển miền Trung, hầu hết diện tích cácvùng đất ngập nước và mặt nước có điều kiện thuận lợi choviệc phát triển nuôi tôm ao đất ở hình thức thông thườngđều đã được khai thác. Do vậy, nuôi tôm trên cát đã đượcxem là một giải pháp cho vấn đề thiếu đất và đã được thửnghiệm ở Ninh Thuận cũng như một số tỉnh miền Trung,bước đầu cho hiệu quả kinh tế rõ rệt. Những thành côngban đầu của việc nuôi tôm trên cát có thể tạo ra một bướcngoặt mới trong quá trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản tạicác tỉnh miền Trung nơi còn nghèo và có diện tích đất cátven biển lớn.Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích kinh tế xã hội trước mắt, việcnuôi tôm trên cát, đặc biệt là ở quy mô lớn, vẫn còn tiềm ẩnmột số vấn đề môi trường. Nếu không được cảnh báo và cógiải pháp phòng ngừa, giảm thiểu thì sẽ gây ra các tác độngtiêu cực trước mắt cũng như lâu dài không chỉ đến môitrường xung quanh mà còn đến chính hiệu quả nuôi trồng.Các vấn đề chủ yếu cần được tính đến là :Cạn kiệt nguồn nước ngọt và nước ngầmSự khác biệt lớn giữa nuôi tôm trên cát và nuôi tôm thôngthường là ở chỗ nuôi tôm trên cát cần rất nhiều nước, cảnước biển lẫn nước ngọt. Các khu vực nuôi tôm trên cátđều nằm sát biển, có thể bơm trực tiếp từ biển vào. Tuynhiên vấn đề khó khăn nhất lại là nguồn nước ngọt. Cáckhu vực nuôi tôm trên cát thường xây dựng ở các bãi ngangven biển, nơi mà nguồn nước ngọt rất hạn chế so với cácnơi khác. Nhiều nơi nước ngọt thậm chí còn không đủ cungcấp cho sản xuất nông nghiệp. Mặt khác mùa vụ nuôi chínhlại rơi vào mùa khô-thời điểm khan hiếm nước ngọt trongnăm. Nếu việc khai thác nước ngầm phục vụ hoạt độngnuôi tôm trên cát vượt quá giới hạn cho phép có thể dẫn tớisụt lở địa tầng, cạn kiệt nguồn nước ngầm ngọt, ảnh hưởngtrực tiếp đến nguồn nước sinh hoạt của nhân dân và cho sảnxuất nông nghiệp tại các khu vực lân cận.Ô nhiễm biển và nước ngầm do chất thải từ nuôi trồngVấn đề chất thải từ nuôi tôm, dù bất kỳ ở đâu, đều là mộtvấn đề lớn cần quan tâm. Trong các mô hình nuôi tôm trêncát hiện nay, việc xả nước thải chưa qua xử lý còn tươngđối tuỳ tiện, đa số được thải trực tiếp ra biển. Nếu ở quy mônhỏ thì trong một vài năm đầu có thể chưa gây ra ảnhhưởng đáng kể. Nhưng nếu diện tích nuôi lớn và việc phátthải diễn ra trong thời gian dài thì nó có thể gây ô nhiễmmôi trường nước biển ven bờ, gây phù dưỡng, ảnh hưởngđến quá trình sinh trưởng và phát triển của nguồn lợi hảisản tự nhiên.Ngoài việc xả nước thải ra biển, nhiều hộ nuôi còn thải trựctiếp nước thải và bùn ao ngay trên khu vực đất cát cạnh bờđầm nuôi, gây ô nhiễm và mặn hoá nguồn nước ngầm ngọt.Dịch bệnh có thể lây lan qua các đầm nuôi khác do sử dụngnước ngầm đã bị ảnh hưởng bởi nước thải xuống từ cácđầm nuôi bị nhiễm bệnh. Ðem mầm bệnh từ đầm này quađầm khác tạo cơ hội bùng phát dịch bệnh tràn lan, ảnhhưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất.Mặn hoá đất và nước ngầmVùng cát thuộc loại cố kết địa tầng yếu, nên việc lạm dụngquá mức nước ngầm ngọt cho nuôi tôm trên cát như hiệnnay sẽ dẫn đến tình trạng sụt lún địa tầng khu vực, nướcngầm bị cạn kiệt gây mất cân bằng áp lực tạo điều kiện chonước mặn xâm nhập từ biển vào, gây mặn hoá nước ngầmngọt. Thiếu nước ngầm, độ ẩm của đất giảm, nước bị nhiễmmặn sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc phát triển cây nôngnghiệp ở khu vực lân cận.Mặt khác đất cát dễ thẩm thấu, nếu nuôi tôm ở quy mô lớn,việc thất thoát, thẩm thấu nước trong quá trình bơm nước từbiển vào, thải nước ra cũng như trong quá trình nuôi sẽ làmmột lượng lớn nước mặn ngấm vào trong lòng đất, gây mặnhoá đất và nguồn nước ngầm ngọt, thậm chí ở tầng sâu hơn.Thu hẹp diện tích rừng phòng hộ , làm tăng hoạt độngcát bay và bão cátRừng phòng hộ (phi lao) đối với vùng bờ cát có ý nghĩa cựckỳ quan trọng, là giải pháp hữu hiệu chống cát bay, cátchảy và bão cát, tạo cảnh quan đẹp cho vùng bờ cát ở cácxứ nóng. Những cánh rừng như vậy đang bị ảnh hưởng vàchết do nguồn nước ngầm nuôi cây đã bị hút cạn kiệt phụcvụ cho nuôi tôm. Tại Ninh Thuận, thực tế đã có hiện tượngcây phi lao ven biển chết do thiếu nước, hậu quả của việckhai thác nước ngầm quá giới hạn.Quá trình làm ao, đắp bờ và mở đường đi lại đều làm cholớp cát đã được ổn định tương đối bởi cây hoang dại bị đàoxới khiến mức độ gắn kết của cát yếu đi, tạo điều kiệnthuận lợi cho hiện tượng cát bay và bão cát. Nếu thiếu thậntrọng trong quá trình chọn địa điểm xây dựng ao nuôi, vi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: