Danh mục

Nuôi tôm trên vùng đất cát và những vấn đề cần quan tâm

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 127.30 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ðể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và xuất khẩu về số lượng và chất lượng sản phẩm thuỷ sản, chủ trương của Bộ Thuỷ sản phát triển đa dạng hoá thuỷ vực, đối tượng, phương thức và loại hình nuôi thuỷ sản, đồng thời chỉ đạo quán triệt công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu nuôi trồng, bảo quản nguyên liệu sau thu hoạch đến chế biến ra thành phẩm. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi tôm trên vùng đất cát và những vấn đề cần quan tâmNuôi tôm trên vùng đất cát và những vấn đề cần quan tâmÐể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trongnước và xuất khẩu về số lượng và chất lượng sản phẩmthuỷ sản, chủ trương của Bộ Thuỷ sản phát triển đa dạnghoá thuỷ vực, đối tượng, phương thức và loại hình nuôithuỷ sản, đồng thời chỉ đạo quán triệt công tác quản lý antoàn vệ sinh thực phẩm từ khâu nuôi trồng, bảo quảnnguyên liệu sau thu hoạch đến chế biến ra thành phẩm.>Phát triển nuôi tôm trên cát đã mở ra một hướng đi mớitrong nuôi trồng thuỷ sản đối với các tỉnh nghèo tiềm năngđất đai, đặc biệt là các tỉnh miền Trung. Tuy nhiên, để đầutư phát triển loại hình nuôi mới này, cần có sự xem xétđánh giá một cách toàn diện, đặc biệt coi trọng sự phát triểnbền vững (môi trường với nuôi trồng thuỷ sản).Qua khảo sát tình hình nuôi tôm trên cát ở 5 tỉnh miềnTrung: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, QuảngNgãi và Ninh thuận, cho thấy, tốc độ phát triển khá nhanh.Năm 1999 nuôi tôm trên cát được bắt đầu từ một gia đình ởhuyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận với diện tích 0,5 ha,đến năm 2002 diện tích nuôi tôm đã lên tới hơn 300ha/14.000 ha bãi cát có khả năng phát triển.Ao nuôi tôm được thiết kế hình vuông hoặc chữ nhật, códiện tích từ 2000 - 5000 m3, được giữ nước bằng vật liệuchống thấm. Tuỳ quy mô và chất lượng mà ao nuôi tôm xâydựng với suất đầu tư không giống nhau (có nơi 300 - 500triệu đồng/ha, song có nơi chỉ đạt 28 triệu đồng/ha), chế độchăm sóc nuôi dưỡng cũng khác nhau (tùy thuộc nhận thứcvà túi tiền của nhà sản xuất), nên năng suất và giá thànhtôm nuôi không giống nhau. Có cơ sở năng suất đạt 5 - 6tấn/ha vụ, lãi hàng trăm triệu đồng, song cũng có cơ sở mứclãi chỉ đạt vài ba chục triệu, thậm chí những cơ sở mới sảnxuất lần đầu không có lãi. Nhìn chung, nuôi tôm trên vùngcát, đa số là sản xuất nhỏ, diện tích nuôi còn manh mún,thiếu quy hoạch, người dân gặp không ít khó khăn trongviệc xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống cấp nước.Trang thiết bị cho sản xuất ở nhiều cơ sở còn quá thô sơ,cùng với sự thiếu hụt kiến thức và kinh nghiệm của ngườinuôi tôm, là nguyên nhân cơ bản hạn chế năng suất và sảnlượng tôm nuôi.Nuôi tôm trên cát có những lợi thế cơ bản là : ao được giữnước bằng vật liệu chống thấm nên việc xử lý đáy ao sauthu hoạch và trước khi thả giống dễ dàng, triệt để, giảmthiểu tối đa sự ô nhiễm môi trường nước do phân huỷ cácchất thải; Xiphông đáy trong quá trình chăm sóc tránh đượcsự lắng đọng các chất hữu cơ trong ao nuôi, bảo đảm môitrường nước luôn trong sạch; Thu hoạch tôm nuôi trên cátđơn giản và triệt để hơn ao đất (vì bờ ao không có hanghốc); Có màng chống thấm nên nước không ngấm sâu vàolòng đất nên thực chất dạng nuôi này đã góp phần làm giảmxói mòn ven biển, tăng thêm sự chắc chắn cho đới ven bờ.Nuôi tôm trên cát đã làm thay đổi bộ mặt của một số vùngcát hoang mạc, các ao tôm làm tăng độ ẩm không khí, từtrồng cây muống biển giữ bờ ao, tiến tới trồng cây lâmnghiệp, phát triển mô hình rừng - tôm cùng với phát triểnkhu vực dân sinh kết hợp bảo vệ an ninh quốc phòng.Nuôi tôm trên cát là loại hình nuôi mới, cần thiết phải có sựnhìn nhận và đánh giá đúng mức về giác độ quản lý môitrường bền vững, làm cơ sở cho việc định hướng phát triểnsản xuất lâu bền.+ Khai thác nước ngầm cho nuôi tôm là vấn đề cần đượcxem xét kỹ lưỡng. Ðộ muối thích hợp cho sự phát triển quatừng giai đoạn của tôm nuôi: tháng thứ nhất 25 - 30%o;tháng thứ hai 18 - 25%o; tháng thứ ba 15 - 18%o; tháng thứtư 20 - 30%o; Mực nước ao khi thả giống là 0,8 - 1,0 mét,tăng dần và bảo đảm mực nước 1,4 - 1,5 mét trở lên. Cácchỉ tiêu trên là căn cứ để người nuôi điều chỉnh độ muốithích hợp và tính toán lượng nước ngọt cần thiết phải cấpcho ao nuôi.Khái tính lượng nước cần cho 1 ha ao nuôi tôm thươngphẩm (lấy mực nước trung bình sâu 1,4 mét ):- Lượng nước cấp cho ao nuôi 10.000 m2 x1,4 = 14. 000m3- Nước bơm bổ sung (2 tuần/1lần cấp 20% lượng nước - 16tuần nuôi)(14.000 m3 x 20%) x 8 lần = 22.400 m3- Dự phòng thay nước khi có sự cố 50% lượng nước cấp(14000 + 22.400) x 50% = 18.200 m3- Tổng khối lượng nước cho 1 ha nuôi trong 1 vụ là :14.000 m3 + 22.400 m3 + 18.200 m3 = 54.600 m3Trong đó: 30 - 50% nước ngọtNếu nuôi tôm 1 vụ thì lượng nước ngọt cần từ 16.380 -27.300 m3. Lượng nước ngọt cho nuôi tôm 2vụ/ năm cần từ32.460 - 54.600 m3 .Nếu lạm dụng việc sử dụng nước ngầm ở các giếng khoan,khai thác nước ngầm quá mức có thể dẫn đến tình trạng lúnsụt địa tầng, tăng thâm nhập mặn, ảnh hưởng trực tiếp tớiphát triển cây trồng nông nghiệp và dân sinh trong vùng .+ Hiện nay, nuôi tôm trên cát còn mang tính tự phát, đa sốngười nuôi tôm thiếu kinh nghiệm về quản lý môi trườngtrong nuôi trồng thuỷ sản nên hiện tại việc xả thải nước aonuôi tôm còn tuỳ tiện. Có cơ sở xả thải trực tiếp ra khu vựcven biển, cạnh nguồn nước cấp, là nguyên nhân lây nhiễmbệnh theo nguồn nước. Nhi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: