Danh mục

ÔN TẬP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP

Số trang: 42      Loại file: doc      Dung lượng: 485.50 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

ÔN TẬP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP

Mô tả cơ bản về tài liệu:

1. Tại sao khoa học Luật Hiến pháp là môn khoa học pháp lý chuyên ngành? Tương ứng với 1 ngành luật thường có 1 khoa học pháp lý nghiên cứu về luật đó. Các ngành khoa học pháp lý này được gọi là khoa học pháp lý chuyên ngành.

Nội dung trích xuất từ tài liệu:

ÔN TẬP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP ÔN TẬP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP Tại sao khoa học Luật Hiến pháp là môn khoa học pháp lý chuyên ngành? 1. Tương ứng với 1 ngành luật thường có 1 khoa học pháp lý nghiên cứu về luật đó. Các ngành khoa h ọc pháp lý này được gọi là khoa học pháp lý chuyên ngành. - Khoa học Luật Hiến pháp là một khoa học pháp lý chuyên ngành vì nó nghiên cứu những vấn đề cơ bản của Nhà nước XH VN về: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa - XH, quốc phòng - an ninh, t ổ ch ức và hoạt động của bộ máy NN, mối qhệ giữa NN và công dân (quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân)...; Khoa học Luật HP có mối quan hệ mật thiết với các khoa học pháp lý khác: + Khoa học lý luận chung về NN & PL  sử dụng những kết luận trong lý luận chung để nghiên cứu vấn đề tổ chức nhà nước VN. + Khoa học về lịch sử NN & PL của VN, của TG; Luật hành chính, Luật hình sự, Luật dân sự... Đối tượng điều chỉnh của Ngành Luật HP 2. - Đối tượng điều chỉnh của Luật HP VN: là những qhệ XH (những qhệ phát sinh trong hoạt động của con người) quan trọng gắn liền với việc thực hiện quyền lực NN - Phạm vi đối tượng điều chỉnh: Những qhệ XH cơ bản và quan trọng nhất gắn liền với việc xác đ ịnh: Chế đ ộ chính trị; Chế độ kinh tế, Chính sách VH - XH, quốc phòng - an ninh, Quyền và nghĩa vụ c ơ bản c ủa công dân, Tổ chức và hoạt động của bộ máy NN Cộng hòa XHCN VN. + QHXH trong lĩnh vực chính trị: Luật HP điều chỉnh: NN với ndân; NN với tổ chức ctrị, NN với nước ngoài. + Trong lĩnh vực ktế: Những quy định chính sách phát triển kinh tế quốc dân; NN quy định chế đ ộ sở hữu; NN quy định những thành phần kinh tế; NN quy định nguyên tắc quản lý nền kinh tế quốc dân. + Lĩnh vực VH, giáo dục, KH công nghệ: Mục đích và chính sách của NN để phát triển nền VH, GD, KHCN. + Lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy NN: Những quan hệ phát sinh trong bầu cử; Trật tự hình thành tổ chức của các cơ quan NN từ TW  địa phương. Luật HP có phạm vi đối tượng điều chỉnh rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực c ủa cuộc sống XH và NN.  Qhệ mà Luật HP điều chỉnh là quan trọng và làm cơ sở cho các ngành luật khác cụ thể hóa, chi tiết hóa. Ngành Luật HP là hệ thống các QPPL điều chỉnh những qhệ XH cơ bản và quan trọng gắn với việc xác định  chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa - XH, quốc phòng - an ninh, quyền và nghĩa v ụ c ơ bản c ủa công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy NN. Phương pháp điều chỉnh của Ngành Luật HP 3. - Xác định nguyên tắc chung cho các chủ thể của Luật Hiến pháp (ví dụ: Ng.tắc Đảng lãnh đạo của mọi chủ thể XH...) - Quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể của các chủ thể Luật Hiến pháp (VD: Các cơ quan NN có quyền h ạn và nghĩa vụ gì; Công dân có quyền và nghĩa vụ gì) Lưu ý: Trong SGK là 3 phương pháp: Phương pháp cho phép, bắt buộc và cấm. Phương pháp cho phép: (VD đoạn 1 Điều 98 HP 1992: “Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao” Phương pháp bắt buộc: (VD Điều 80 HP 1992: “Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật”. Phương pháp cấm: (VD đoạn 3 Đ70 HP: “Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước” Nêu và phân tích những đặc điểm của quy phạm pháp luật Luật HP 4. Khái niệm: 4.1 - QP Luật HP là những quy tắc xử sự chung do NN đặt ra hoặc thừa nhận đ ể điều chỉnh các qhệ XH, g ắn li ền với việc xác định chế độ chính trị, chế độ KT, chế độ văn hoá - giáo dục - khoa học công nghệ, chính sách quốc phòng và an ninh, địa vị pháp lý công dân, cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy NN. Đặc điểm 4.2 Đặc điểm chung: a) + Đều là quy tắc xử sự do NN đặt ra và thừa nhận + Đều mang tính cưõng chế (bắt buộc) + Thể hiện bằng văn bản quy phạm PL Đặc điểm riêng: b) + Phần lớn các quy phạm Luật pháp được quy định trong hiến pháp. Ngoài ra, quy phạm Luật pháp còn được quy định trong 1 số VB QPPL khác (Pháp lệnh, Luật tổ chức quốc hội, Luật bầu cử QH, v..v), ngoài ra còn quy 1 on_tap_mon_luat_hien_phap_1807.doc Trang /42 định trong 1 số Luật khác. (Luật hình sự không gắn liền với chế độ KT, VH, chính trị, chỉ là tội phạm nên không thể chứa đựng QP Luật pháp trong đó). + QP luật HP điều chỉnh những qhệ XH cơ bản, quan trọng trong nhiều lĩnh vực (nêu trên). + Nhiều QP luật HP mang tính chất chung, ko xác định quyền hay nghĩa vụ cụ thể cho chủ thể QHPL HP (VD: Điều 1 HP 1992 quy định: “ Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời”) + Phần lớn các QP Luật HP thường không đầy đủ cơ cấu 3 thành phần (giả định, quy định, chế tài). Các QP Luật HP thường chỉ có phần giả định và quy định (vì xuất phát từ đối t ượng điều chỉnh là các QHXH trên phạm vi rộng). Tuy nhiên, cũng có 1 số quy phạm Luật HP có phần giả định và chế tài. Ví dụ: Đại biểu Quốc hội bị cử tri hoặc Qhội bãi nhiệm; đại biểu HĐND bị cử tri hoặc HĐND bãi nhiệm khi ĐB đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của ndân. Phân tích các đặc điểm của quan hệ Luật HP 5. Khái niệm: 5.1 - Qhệ pháp luật HP là 1 loại qhệ XH được điều chỉnh bởi QP luật HP. Đặc điểm của qhệ luật HP 5.2 Đặc điểm chung: a) - Đều là qh XH - Có các chủ thể tham gia - Đều thể hiện ý chí của chủ thể khi tham gia vào qh đó. ...

Tài liệu được xem nhiều: