Danh mục

Ôn tập tiếng việt học kì 2 lớp 6 năm 2011 - 2012

Số trang: 8      Loại file: doc      Dung lượng: 91.50 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

ÔN TẬP TIẾNG VIỆT – HỌC KÌ I LỚP 6A2Năm học 2011 – 2012TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆTA. Tóm tắt lý thuyếtTừ là một đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câuI.Từ đơn: Là từ chỉ có một tiếng (VD: sách, bút, điện, trăng...)II. Từ Phức là từ do hai hay nhiều tiếng ghép lại thành một ý nghĩa chung.VD: Sông núi, sách vở, xe đạp, bạn học. Từ phức chia thành hai loại: từ ghép và từ láy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ôn tập tiếng việt học kì 2 lớp 6 năm 2011 - 2012 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT – HỌC KÌ I LỚP 6A2 Năm học 2011 – 2012 TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆTA. Tóm tắt lý thuyếtTừ là một đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câuI.Từ đơn: Là từ chỉ có một tiếng (VD: sách, bút, điện, trăng...)II. Từ Phức là từ do hai hay nhiều tiếng ghép lại thành một ý nghĩa chung.VD: Sông núi, sách vở, xe đạp, bạn học. Từ ph ức chia thành hai lo ại: t ừ ghép vàtừ láy 1. Từ ghép * Khái niệm: là những từ được tạo ra bằng cách ghép các ti ếng cóquan hệ về nghĩa * Phân loại từ ghép: có hai loại - Từ ghép có nghĩa tổng hợp là từ ghép mà nghĩa của nó là nghĩa c ủa các t ừđơn tạo thành theo quan hệ song song (hợp nghĩa), nghĩa khái quát h ơn nghĩa t ừngtiếng.VD: Núi sông/ sông núi, thay đổi/ đổi thay, mạnh khoẻ/ khoẻ mạnh, vui s ướng/sướng vui; ông cha / cha ông; đau khổ/ khổ đau, quần áo/ áo quần, nhà c ửa / c ửanhà, - Từ ghép có nghĩa phân loại : là từ ghép có sự phân biệt về nghĩa so v ớicác từ cùng loại (tức là có chung một tiếng nào đó), nghĩa cụ thể hơn.VD: hạt thóc, bà nội, thợ mộc… 2. Từ láy * Khái niệm: từ láy là những từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng cóquan hệ láy âmVD: Đẹp đẽ (tiếng gốc là “đẹp”, tiếng láy là “đẽ ”); lướng vướng (ti ếng g ốc là“vướng”, tiếng láy là “lướng”.) * Phân biệt các kiểu từ láy: Trong tiếng việt có bốn kiểu từ láy - Láy tiếng: các tiếng láy hoàn toàn giống nhauVD: Xanh xanh, ngời ngời, gâu gâu.. - Láy âm: bộ phận phụ âm đầu các tiếng láy giống nhauVD: khó khăn, hăm hở, rì rào… - Láy vần: bộ phận vần của các tiếng láy giống nhauVD: lom khom, bồn chồn, lim dim… - Láy cả âm và vần: bộ phận phụ âm đầu và bộ ph ận vần được láy l ại (ch ỉkhác nhau về âm điệu)VD: khít khịt, dửng dưng, rười rượi.. * Phân biệt các dạng từ láy: có 3 dạng khác nhau: - Láy đôi: từ láy có hai tiếng: dào dạt, lơ mơ… - Láy ba: từ láy có 3 tiếng: Sạch sành sanh, dửng dừng dưng… - Láy tư: Từ láy có 4 tiếng: Hớt hơ hớt hải, lúng ta lúng túng… + Láy từng đôi một: quần quần áo áo, cười cười nói nói… * Nghĩa của từ láy: Nghĩa của từ láy rất phong phú, nhưng có hai dạng cơbản sau đây: 1 + Nghĩa mạnh hơn so với nghĩa của tiếng gốcVD: xanh xao> xanh; đoàng đoàng > đoàng; lạnh lẽo> lạnh….Thẳm -> thăm thẳm + Nghĩa giảm nhẹ so với nghĩa của tiếng gốc:VD: xinh => xinh xinh < xinh; đo đỏ < đỏđẹp => đèm đẹp + Nghĩa phong phú, tinh tế hơn… so với nghĩa của tiếng gốc:VD: Nhà thơ Tố Hữu đã dùng nhiều từ láy để miêu tả dáng vẻ tinh nghịch, hồnnhiên, yêu đời của bé Lượm trong những câu thơ giàu chất tạo hình, giàu nhạcđiệu, chan chứa một tình cảm yêu thương tha thiết:Chú bé loắt choắtCái xắc xinh xinhCái chân thoăn thoắtCái đầu nghênh nghênh. NGHĨA CỦA TỪ TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪI. Nghĩa của từ: 1. Nghĩa của từ là nội dung (quan hệ, sự vật, tính ch ất, ho ạt động…) mà t ừbiểu thị. Học từ, quan trọng nhất là tìm hiểu nghĩa của từ. 2. Có thể giải thích nghĩa của từ bằng hai cách như sau: - Trình bày khái niệm mà từ biểu thị - Đưa ra những từ đồng nghĩa hoăc trái nghĩa với từ cần giải thích.Nghĩa của từ chỉ có thể được hiểu đúng khi người nói, người viết dùng từ đúngâm, đúng chính tả. Do đó, khi nói, khi viết phải dùng từ đúng âm, đúng chính tảđể người nghe, người đọc hiểu đúng nghĩa của từ.II. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ 1.Từ có thể có một hay nhiều nghĩa. 2. Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ tạo ra những từ nhiềunghĩa. - Trong một từ nhiều nghĩa có nghĩa gốc, nghĩa chuyển. + Nghĩa gốc của từ là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để sinh ra cácnghĩa khác. Loại nghĩa này được nói đến đầu tiên trong từ điển và có th ể nhậnbiết được ngay khi ta tách các từ khỏi văn cảnh + Nghĩa chuyển của từ là nghĩa được sinh ra từ nghĩa gốc; loại nghĩa nàychỉ thấy rõ khi đặt từ ở trong văn cảnh. - Trong câu cụ thể từ thường được dùng với một nghĩa nhất đ ịnh. Mu ốn hi ểunghĩa của từ ở trong câu phải liên hệ từ đó với nghĩa chung của toàn câu VD: Chúng ta nên cầm bút bằng tay phải. (tay có nghĩa là bộ ph ận phía trêncủa cơ thể người)Tay làm hàm nhai. (tay có nghĩa chuyển là biểu tượng của lao động c ụ th ể c ủacon người) VD: Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy -> Nghĩa gốc chỉ sự di chuyển bằng chân Van nợ lắm khi trào nước mắt Chạy ăn từng bữa toát mồ hôi2Chạy -> Nghĩa là chỉ sự lo toan tính toánXuân: (danh từ) => Mùa đầu tiên của một năm, từ tháng giêng đến tháng 3. Từ“xuân”có một số nghĩa chuyển sau:- Chỉ một năm: Ba xuân đã trôi qua.- Chỉ tuổi trẻ, sức trẻ: tuổi xuân, sức xuân: Một năm một tuổi như đuổi xuân đi...- Cuộc sống mới tươi đẹp: Xuân ơi xuân, em mới đến dăm năm Mà cuộc sống đã tưng bừng ngày hội CÁC LỚP TỪ VỰNG: TỪ THUẦN VIỆT, TỪ MƯỢNI. Từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra.II. Từ mượn: Là từ vay mượn của tiếng nước ngoài để biệu thị sự vật, hiệntượng, đặc điểm…mà Tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị - Trong lớp từ mượn, bộ phận quan trọng nhất, đó là những từ mượn tiếngHán, có cách phát âm được Việt hóa, và truyền qua nhiều đời, nên người Việtdùng khá quen thuộc. Bên cạnh đó, Tiếng Việt còn mượn từ của một s ố ngônngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga… - Từ mượn góp phần làm cho tiếng Việt thêm giàu đẹp, tinh tế. + Bổ sung cho từ vựng tiếng Việt là : Vật lí, tốt nghiệp, xi măng….( những từ này không có từ thuần việt tương đương) + Tăng khả năng biểu đạt tinh tế: Cùng với từ “chết” (thuần việt: sắc tháitrung hoà) có từ “hi sinh” (từ mượn: sắc thái trang trọng) : khác nh ...

Tài liệu được xem nhiều: