Danh mục

Oxybenzon

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 148.42 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Oxybenzon Mã ATC:Chưa có. Loại thuốc: Thuốc chống nắng. Dạng thuốc và hàm lượng Eucerin Plus dùng bôi mặt có SPF 15 (SPF: yếu tố bảo vệ chống nắng) chứa những thành phần hoạt tính: Octyl methoxycinamat, oxybenzon, octyl salicylat và những thành phần khác: glycerin, urê, glyceryl stearat, octydodecanol, cyclomethicon, vitamin E, methyl - cloroisothiazolinon, methylisothiazolinon và chất khác. Kem bôi da Solbar PF có SPF 50 chứa: Oxybenzon, octyl methoxycinamat, octocrylen.Dịch lỏng Solbar PF có SPF 30 chứa: Oxybenzon, octyl methoxycinamat, octocrylen và cồn SD 40. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Oxybenzon OxybenzonTên chung quốc tế: OxybenzonMã ATC:Chưa có.Loại thuốc: Thuốc chống nắng.Dạng thuốc và hàm lượngEucerin Plus dùng bôi mặt có SPF 15 (SPF: yếu tố bảo vệ chống nắng) chứanhững thành phần hoạt tính: Octyl methoxycinamat, oxybenzon, octylsalicylat và những thành phần khác: glycerin, urê, glyceryl stearat,octydodecanol, cyclomethicon, vitamin E, methyl - cloroisothiazolinon,methylisothiazolinon và chất khác.Kem bôi da Solbar PF có SPF 50 chứa: Oxybenzon, octyl methoxycinamat,octocrylen.Dịch lỏng Solbar PF có SPF 30 chứa: Oxybenzon, octyl methoxycinamat,octocrylen và cồn SD 40.Dược lý và cơ chế tác dụngOxybenzon là một chất thay thế của benzophenon, hầu như không hòa tantrong nước nhưng hòa tan trong rượu và toluen. Oxybenzon dùng để bôingoài như một thuốc chống nắng. Benzophenon hấp thu có hiệu quả bức xạUVB suốt phạm vi (bước sóng 290 đến 320 nanomet) và cũng hấp thu mộtsố bức xạ UVA, bước sóng từ 320 đến bước sóng khoảng 360 nm và một sốbức xạ UVC bước sóng khoảng 250 đến 290 nm. Do đó, benzophenon đượcdùng để phòng cháy nắng và cũng có thể bảo vệ 1 phần nào chống lại phảnứng mẫn cảm với ánh sáng do thuốc hoặc nguyên nhân khác liên quan đếnánh sáng UVA; trong thực tế, thuốc này thường được phối hợp với 1 thuốcchống nắng ở nhóm khác.Khi bôi ngoài thuốc chống nắng benzophenon, đã có viêm da dị ứng do tiếpxúc hoặc tiếp xúc với ánh sáng.Ánh sáng mặt trời gồm tia hồng ngoại, ánh sáng nhìn thấy được và tia tửngoại (UV). Tia tử ngoại có bước sóng 290 - 310 nm (UVB) gây cháy nắngvà rám nắng, còn tia có bước sóng 310 - 400 nm (UVA) chỉ gây rám nắng.Tia tử ngoại mặt trời có thể nguy hại cho da, gây những rối loạn như phátban đa dạng do ánh sáng, mày đay do nắng và nhiều rối loạn chuyển hóaporphyrin biểu hiện ở da khác nhau. Tia này còn gây (hoặc ít nhất làm nặngthêm) những rối loạn như trứng cá đỏ và luput ban đỏ và còn có thể gâytăng nhạy cảm với ánh sáng ở những bệnh nhân uống một số thuốc nhưdemeclocyclin, phenothiazin hoặc amiodaron. Tất cả những chứng bệnh này(và cả cháy nắng) đều có thể xảy ra chỉ sau thời gian phơi nắng tương đốingắn.Phơi nắng thời gian dài hơn có thể gây những vấn đề nghiêm trọng hơn.Hiện nay người ta cho rằng cả u hắc tố và các ung thư da khác không u hắctố đều do đột biến bởi tia tử ngoại mặt trời. Phơi nắng có thể làm cho danhăn và phát triển những dấu hiệu của sự lão hóa. Bức xạ tử ngoại mặt trờicòn gây những đợt tái phát ecpet môi (mặc dù không biết tác dụng của phơinắng là cục bộ hay toàn thân).Bước sóng trung bình UVB gây cháy nắng và góp phần làm thay đổi lâu dài,gây ung thư da và lão hóa. Bước sóng dài UVA không gây cháy nắng nhưnglại gây phản ứng nhạy cảm với ánh sáng và bệnh da do ánh sáng. Những tianày còn có thể góp phần gây thương tổn lâu dài và có liên quan đến bệnhsinh của ung thư da vàthương tổn do ánh sáng. Thuốc chắn nắng là thuốcdùng tại chỗ để làm giảm lượng tia tử ngoại tới da, hoặc phong bế hoàn toàntia này. Các thuốc chắn nắng dùng bôi được chia thành thuốc vật lý và thuốchóa học.Thuốc chắn nắng vật lý gây phản xạ và khuếch tán tia tử ngoại UVA, UVBvà ánh sáng nhìn thấy được. Những thuốc này mờ đục, do đó thường khôngđược chấp nhận về mặt thẩm mỹ, và chỉ được dùng khu trú như ở mũi.Những chế phẩm mới đây dùng bột rất mịn titan dioxyd được ưa thích hơn.Những thuốc chắn nắng hóa học trong suốt và hấp thu những bức xạ tửngoại. Những ester của acid p-aminobenzoic, cinamat, và salicylat có tácdụng ngăn chặn tia UVB. Benzophenon, anthranilat và đặc biệt avobenzon lànhững thuốc chắn tia UVA có hiệu quả. Ðộ hấp thu tối đa của những dẫnchất benzophenon ở những bước sóng 280 - 290nm và của những dẫn chấtacid cinnamic ở 310nm. Trong sản phẩm thương mại thường kết hợp nhiềuthuốc chắn nắng hóa học để có phổ bảo vệ rộng. Bảo vệ chống tia UVB cóhiệu quả hơn bảo vệ chống tia UVA.Hiệu lực của thuốc chắn nắng được xác định bởi yếu tố bảo vệ chống nắng(SPF). Yếu tố bảo vệ chống nắng (SPF) là tỷ số giữa liều tia UVB cần thiếtđể gây ban đỏ tối thiểu trên da được bảo vệ bằng thuốc chắn nắng với liềucần thiết để gây ban đỏ này trên da không được bảo vệ. Về lý thuyết, thuốcchắn nắng có SPF - 15 có thể cho phép một người nhận ánh nắng mặt trời 15lần nhiều hơn so với da không được bảo vệ. Ðiều này không chắc chắn, vìnhững yếu tố như ra mồ hôi, sự phản xạ và gió có thể hạn chế hiệu quả bảovệ. Không có thử nghiệm chuẩn nào để đánh giá sự bảo vệ chống tia UVA.Hiệu lực thực sự của một thuốc chắn nắng phụ thuộc vào khả năng chống lạinước rửa trôi. Một thuốc chắn nắng kháng nước có thể tiếp tục có tác dụngsau 40 phút ngâm nước; một thuốc chắn nắng không thấm nước chịu được80 phút ngâm nước. Tá dược có tầm quan trọng quyết định những tính chấtnày. Nên bôi thuốc chắn nắng không thấm nước có SPF - 15 hoặc hơn trướckhi phơi mình ngoài trời. Nên bôi thuốc lại sau khi phơi nắng ...

Tài liệu được xem nhiều: