Danh mục

P/E - một số điểm cơ bản

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 114.49 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

P/E là tỷ lệ giữa giá thị trường và lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phần của một công ty. Chính định nghĩa này đã ngầm định một cách đơn giản để tính toán chỉ số này, chỉ cần lấy giá hiện tại của mỗi cổ phần chia cho lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phần đó (EPS): P/E = Giá trị thị trường /Lợi nhuận ròng trên mộtcổ phần (EPS) Trong hầu hết các trường hợp, việc tính toán tỷ lệ P/E đều có sử dụng tới chỉ số EPS của 4 quý trước. Điều này được hiểu như...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
P/E - một số điểm cơ bản P/E - một số điểm cơ bảnP/E là tỷ lệ giữa giá thị trường và lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phần của mộtcông ty. Chính định nghĩa này đã ngầm định một cách đơn giản để tính toánchỉ số này, chỉ cần lấy giá hiện tại của mỗi cổ phần chia cho lợi nhuận ròngtrên mỗi cổ phần đó (EPS):P/E = Giá trị thị trường /Lợi nhuận ròng trên mộtcổ phần (EPS)Trong hầu hết các trường hợp, việc tính toán tỷ lệ P/E đều có sử dụng tới chỉsố EPS của 4 quý trước. Điều này được hiểu như là một dấu hiệu của P/E.Tuy nhiên, cũng có lúc chỉ số EPS được lấy từ việc ước tính lợi nhuận kìvọng cho 4 quý tiếp theo. P/E tính theo cách này được gọi là P/E định hướnghay P/E kế hoạch. Một cách tính khác cũng thường được thấy là sử dụngEPS của hai quý trước đó hoặc ước tính cho hai quý tiếp theo.Trên thực tế thì không có sự khác biệt lớn lắm giữa các cách tính trên. Điềuquan trọng là phải nhận ra rằng trong cách tính đầu tiên, bạn sử dụng dữ liệucó thật từ hoạt động trong quá khứ của công ty. Hai cách tính khác dựa vàonhững tính toán ước lượng, do đó không phải lúc nào cũng hoàn hảo vàchính xác.Khi các công ty làm ăn không có lãi, tất yếu là EPS của công ty đó sẽ âm,do vậyviệc tính toán P/E của các công ty này sẽ gặp nhiều khó khăn. Cónhiều ý kiến khác nhau về việc làm thế nào để giải quyết được vấn đề này.Một số ý kiến cho rằng cứ để hệ số P/E âm, một số khác thì cho rằng nêngán cho P/E trong trường hợp này giá trị bằng 0, trong khi phần lớn ý kiếnkhác thì nghĩ đơn giản là trong trường hợp này, P/E không tồn tại.Thông thường, tỷ lệ P/E trung bình trên thị trường thường dao động trongkhoảng từ 15 – 25. Sự dao động này phần lớn phụ thuộc vào tình trạng củanền kinh tế. Hệ số P/E cũng rất khác nhau giữa các công ty và các ngành,lĩnh vực kinh doanh.Vậy hệ số P/E được sử dụng để làm gì?Theo lý thuyết, P/E của một cổ phiếu sẽ cho chúng ta biết là các nhà đầu tưsẵn lòng trả bao nhiêu cho mỗi dollar tiền lãi là bao nhiêu. Với nội dung này,đôi khi P/E còn được gọi là số nhân (multiple ) của một cổ phiếu. Nói cáchkhác, một tỉ lệ P/E ở mức 20 sẽ cho biết rằng cá nhà đầu tư vào cổ phiếu nàysẵn lòng chi 20 $ cho mỗi một đôla lợi nhuận mà công ty đó tạo ra. Tuynhiên, đây là cách tiếp cận P/E quá đơn giản và không tính đến triển vọngtăng trưởng của công ty đó.Mặc dù số liệu EPS trong công thức tính P/E thường dựa chủ yếu vào lợinhuận ròng từ hoạt động kinh doanh của công ty trong 4 quý trước đó nhưngP/E cũng không chỉ đơn thuần là thước đo về hiệu quả hoạt động của công tytrong quá khứ. Kỳ vọng của thị trường về sự phát triển của công ty cũng làmột nhân tố được tính tới trong chỉ số này. Nên nhớ rằng, giá cổ phiếu củamột công ty sẽ phản ánh nhận định của các nhà đầu tư về giá trị của công tyđó. Tiềm năng phát triển trong tương lai cũng được tính tới khi định giá cổphiếu. Do đó, một cách tốt hơn để lý giải tỉ lệ P/E đó là P/E là sự phản ánhmức độ lạc quan cũng như kì vọng của thị trường về khả năng tăng trưởngcủa doanh nghiệp trong tương lai.Nếu một công ty có hệ số P/E cao hơn mức trung bình của toàn bộ thị trườngmức bình quân ngành, điều này có nghĩa là thị trường đang kỳ vọng vào khảnăng tăng trưởng tốt của công ty trong một thời gian tới, có thể là vài thánghoặc vài năm nữa. Một công ty có hệ số P/E cao cuối cùng sẽ phải “xứngđáng với kì vọng của thị trường” thể hiện thông qua sự tăng trưởng lớn vềlợi nhuận hoạt động, nếu không chắc chắn giá cổ phiếu của công ty đó sẽgiảm.Một ví dụ điển hình là tập đoàn Microsoft. Vài năm trước đây, khi mà tậpđoàn này tăng trưởng ngoạn mục, và có tỷ lệ P/E trên 100. Ngày nay,Microsoft là một trong những công ty lớn nhất trên thế giới, tuy nhiên thunhập và lãi của công ty này không thể duy trì với tốc độ tăng trưởng nhưtrước đây. Kết quả là, tháng 6/2002 tỷ lệ P/E của tập đoàn đã giảm xuốngmức 43. Sự sụt giảm tỷ lệ P/E là điều hết sức bình thường khi các công tycó tốc độ tăng trưởng ở mức cao vào giai đoạn mới hình thành, củng cốđược vị thế và danh tiếng của mình sau đó chuyển thành các công tybluechips.Đắt hay rẻP/E là chỉ số về giá trị cổ phiếu tốt hơn hẳn so với việc sử dụng đơn thuầngiá trị thị trường của cố phiếu đó. VD: nếu các yếu tố khác là tương tự nhau,một cổ phiếu có giá $10và P/E là 75 sẽ đắt hơn một cổ phần trị giá $100nhưng có tỷ lệ P/E chỉ là 20. Điều này có nghĩa sử dụng P/E để phân tíchcũng sẽ có hạn chế nhất định, bạn không thể so sánh tỷ lệ P/E của 2 công tyquá khác biệt nhau để quyết định rằng công ty nào có giá trị tốt hơn.Sẽ rất khó để có thể quyết định rằng một chỉ số P/E nào đó là cao hay thấpnếu như không tính toán hai nhân tố chính:Thứ nhất là tốc độ tăng trưởng của công ty - Công ty đó đã phát triểnnhư thế nào trong quá khứ và tốc độ tăng trưởng này có được kỳ vọng sẽtăng lên, hay ít nhất là cũng sẽ duy trì không đổi trong tương lai hay không?Rõ ràng là không ổn nếu như trước đây công ty có mức tăng trưởng là 5nhưng lại có tỷ lệ P/E ở mức trung bình. Nếu như tỷ lệ tăng trưởng kếhoạch không điều chỉnh lại hệ số P/E, khi đó giá cổ phần sẽ cao hơn giá trịthực. Trong trường hợp này, tất cả những gì bạn phải làm là tính toán chỉ sốP/E sử dụng EPS kế hoạch.Thứ hai là yếu tố ngành kinh doanh - việc so sánh các công ty với nhauchỉ thực sự hữu dụng khi các công ty đó nằm trong c ùng một ngành kinhdoanh. Ví dụ, các doanh nghiệp hay thực thể kinh doanh thường có số nhân(multiple) thấp bởi các doang nhgiệp này hoạt động trong ngành kinh doanhcó tốc độ tăng trưởng thấp và tương đối ổn định. Ngược lại, ngành côngnghệ là một ngành có tốc độ tăng trưởng đáng kinh ngạc và liên tục có sựđổi mới. Việc so sánh các công ty công nghệ này so với các thực thể kinhdoanh nói trên sẽ chẳng cho bạn thấy được điều gì. Bạn chỉ nên so sánh cácdoanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh với các doanh nghiệp khác trongcùng ngành kinh doanh, hoặc so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với cácchỉ tiêu bình quân ngành.P/E và những mặt hạn chế.Cho đế ...

Tài liệu được xem nhiều: