Danh mục

Peptid Lợi Tiểu Natri (Brain Natriuretic Peptide BNP) trong bệnh Tim Mạch

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 110.33 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Một trường hợp bệnh lý - Bệnh nhân nam 88 tuổi cao áp huyết, nghẹt phổi mãn, đã bị tai biến mạch não nhiều lần, liệt cứng nửa người phải, thường bị sặc khi ăn, thường nằm trên giường, mặc tã. Bệnh nhân vào viện vì xuất huyết tiêu hóa dưới nghi do túi thừa đại tràng, sinh hiệu ổn, áp huyết 136/80, hemoglobin 12g% . Bệnh nhân không còn chảy máu, ngược lại đang bị táo bón, lưỡi khô, chuẩn bị soi ruột già, được cho ăn bột (purée), truyền dung dịch D51/2NS với tốc độ 100ml/giờ, lượng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Peptid Lợi Tiểu Natri (Brain Natriuretic Peptide BNP) trong bệnh Tim Mạch Peptid Lợi Tiểu Natri (Brain Natriuretic Peptide BNP) trong bệnh Tim Mạch Một trường hợp bệnh lý - Bệnh nhân nam 88 tuổi cao áp huyết,nghẹt phổi mãn, đã bị tai biến mạch não nhiều lần, liệt cứng nửa người phải,thường bị sặc khi ăn, thường nằm trên giường, mặc tã. Bệnh nhân vào việnvì xuất huyết tiêu hóa dưới nghi do túi thừa đại tràng, sinh hiệu ổn, áp huyết136/80, hemoglobin 12g% . Bệnh nhân không còn chảy máu, ngược lại đangbị táo bón, lưỡi khô, chuẩn bị soi ruột già, được cho ăn bột (purée), truyềndung dịch D51/2NS với tốc độ 100ml/giờ, lượng nước vào 3600ml, ra1200ml trong 24 giờ. Từ 3 giờ chiều, bệnh nhân bắt đầu thở khò khè, đến 5 giờ khó thở dữdội. Y tá phụ trách điện thọai, giọng mất bình tĩnh, báo bệnh nhân tímngắt, thở 46/p, mạch 140/p, áp huyết 125/70, phổi có ran ẩm (y tá ở Mỹđược dùng ống nghe). Y lệnh khẩn: ngừng truyền dịch, oxy 2l/p bằng ốngthở qua mũi, Lasix 40mg tĩnh mạch ngay lập tức, chuyển săn sóc tích cực. Cảm nghĩ: Phù phổi cấp do quá tải? Cần lọai trừ: Viêm phổi hít?,thuyên tắc mạch máu phổi?, bệnh nghẹt phổi mãn trở nặng?, Nhồi máu cơtim? Thăm khám tại SSTC: bệnh nhân tỉnh, ổn định hơn, tĩnh mạch cổ nổiở 45 độ, gan không lớn chân không phù, tim nhanh đều không nghe T3 hayT4, phổi trong. Tiểu đuợc 900ml trong 2 giờ. Điện tâm đồ: nhịp xoangnhanh dều, bloc nhánh phải không hòan toàn, ST-T bình thường. Phim phổitại giường: thâm nhiễm mô kẽ, có một vết mờ ở đáy trái, không tràn dịch.Bác sĩ X-Quang nghĩ là viêm phổi hít vì tiền căn tai biến mạnh não nhưngcũng không lọai bỏ khả năng phù phổi vì “phim phổi không có tính chuyênbiệt”. Bác sĩ chuyên khoa phổi cũng nghĩ viêm phổi hít nhưng khi thấy bệnhnhân tiểu được nhiều và xét nghiệm các chất khí trong máu (Arterial BloodGases) cải thiện sau lợi tiểu, cũng đồng ý là phù phổi tuy vẫn muốn cẩn thậnđiều trị bằng kháng sinh và steroid tĩnh mạch. Xét nghiệm cho thấy BNP (Brain Natriuretic Peptid) cao 690 pg/ml,troponin cao 2.2 D Dimer bình thường. Bệnh nhân được chẩn đoán là suy tim, quá tải,nhồi máu cơ tim không có sóng Q, không lọai trừ viêm phổi hít. Dùng Peptid Lợi Tiểu Natri (BNP) làm Dấu Chỉ Sinh học – Các chất peptid lợi tiểu natri đã được biết từ 1981. Peptid lợi tiểu natritâm nhĩ (Atrial Natriuretic Peptides-ANP) là kích thích tố do tế bào tâm nhĩtiết ra khi tâm nhĩ bị căng do thể tích máu lưu thông tăng. Peptid lợi tiểu não(Brain Natriuretic peptides-BNP) cũng tăng sự bài tiết natri giống như ANP. BNP lúc đầu được nhận thấy ở não nhưng chủ yếu do tế bào tâm thấttiết ra. Sự tiết ANP và BNP tăng trong suy tim khi áp suất trong buồng timtăng. ANP và BNP đều tăng thải natri trong nước tiểu, do đó có tác dụng lợitiểu và hạ huyết áp. ANP và BNP ức chế hệ thống renin-angiotensin,endothelin và họat tính giao cảm tại thận và trong cơ thể. Tăng tiết ANP vàBNP trong suy tim có lợi vì ngăn cản tác dụng của norepinephrine,endothelin và angiotensin II, hạn chế sự co mạch và ứ đọng sodium. BNPtăng cao hơn ANP nên ta ứng dụng đặc tính này để chẩn đoán suy tim. 1. Dùng BNP để chẩn đoán suy tim - Trong nghiên cứu “BreathingNon Properly” BNP tăng cao ở bệnh nhân khó thở do suy tim so với bệnhnhân khó thở không do suy tim 675 so với 110 pg/lm. BNP trên 500 pg/mlchẩn đoán suy tim, BNP dưới 100 pg/ml lọai bỏ khả năng suy tim. Nồng độBNP trong huyết tương tương ứng với mức độ suy tim trong bảng phân lọaisuy tim của Hội Tim Học Nữu ước, tăng từ 244 đến 817 pg/ml trong suy timtừ lọai I dến lọai IV. 2. Dùng BNP tại phòng cấp cứu để chẩn đoán các trường hợp khó thởtỏ ra có lợi - Mueller và csv nghiên cứu dựa trên 452 bệnh nhân khó thở chothấy dùng BNP để chẩn đoán giúp giảm số bệnh nhân nhập viện, hoặc nhậpsăn sóc tích cực, giảm số ngày điều trị và giảm giá thành điều trị. 3. Dùng BNP để hướng dẫn sự điều trị - BNP có thời gian bán hủyngắn, do đó có thể theo dõi lượng BNP để điều chỉnh sự điều trị trong suytim cấp cũng như mãn. 4. Dùng BNP để đánh giá tiên lượng – Trong thử nghiệm Val-HeFT,những bệnh nhân có nồng độ BNP trong phần tư cao nhất (highest quartile-238 pg/ml) có ỉt lệ tử vong trong 2 năm cao hơn số bệnh nhân có nồng đọBNP trong phần tư thấp nhất (lowest quartile-dưới 41 pg/ml). BNP tiếp tụccao sau khi đã điều trị tối đa cho thấy tiên lượng xấu. 5. Dùng BNP để tiên lượng các biến chứng - Trong “Nghiên cứu bệnhtim Framingham”, nồng độ BNP căn bản cao trên tỉ suất 80% (above the80th percentile) liên hệ với sự gia tăng rõ rệt của suy tim, tử vong do mọinguyên nhân, rung nhĩ, tai biến mạch não và cơn thoáng thiếu máu não.Trong nghiên cứu dựa trên 2525 bệnh nhân bị hội chứng vành cấp, tỉ lệ tửvong sau 6 tháng càng cao khi BNP càng cao. Trong số các bệnh nhân bịcơn đau thắt ngự ...

Tài liệu được xem nhiều: