Đặc điểm sinh học: Artemia là tên khoa học của một loài giáp xác có tính rộng muối (từ vài phần ngàn đến 250‰). Chúng thường sống ở biển tự nhiên hoặc được nuôi trong ruộng muối. Artemia ăn lọc không có tính chọn lựa, thức ăn chủ yếu là các hạt lơ lững trong nước và các sinh vật cỡ như tảo và vi khuẩn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phần 4: Kỹ thuật sử dụng trứng Artemia làm thức ăn cho ấu trùng tôm
Phần 4: Kỹ thuật sử dụng trứng Artemia
làm thức ăn cho ấu trùng tôm
1. Giới thiệu:
1.1 Đặc điểm sinh học:
Artemia là tên khoa học của một loài giáp xác có tính rộng
muối (từ vài phần ngàn đến 250‰). Chúng thường sống ở
biển tự nhiên hoặc được nuôi trong ruộng muối.
Artemia ăn lọc không có tính chọn lựa, thức ăn chủ yếu là
các hạt lơ lững trong nước và các sinh vật cỡ như tảo và vi
khuẩn.
Với chu trình biến thái ngắn, sau 10 - 15 ngày chúng có thể
đạt giai đoạn trưởng thành và tham gia sinh sản , tùy theo
điều kiện môi trường Artemia có sự sinh trưởng và sinh
sản khác nhau, có dòng đơn tính, dòng lưỡng tính, đẻ con
hay đẻ trứng. Khi nồng độ muối cao hơn 70 ‰ và dinh
dưỡng kém, nhiệt độ cao thì Artemia có xu hướng đẻ trứng
bào xác.
Ấu trùng Artemia vừa mới đẻ hay mới nở có kích thước
400 - 500 µ, con trưởng thành dài không quá 20mm.
Trong quá trình phát triển Artemia trải qua 15 lần lột xác,
sau mỗi lần thay đổi cả về hình dạng lẫn kích thước.
Artemia có thể sinh sản lần đầu sau 8 ngày phát triển,
thường là sau 12-15 ngày. Mỗi lần đẻ khoảng 300 trứng
hoặc con, với chu kỳ đẻ 4 ngày /lần. Trong điều kiện tốt
Artemia sống được vài tháng (6 tháng).
1.2 Giá trị sử dụng:
Ấu trùng Artemia là thức ăn quan trọng trong sản xuất tôm
giống, vì:
- Thích hợp:
- Ấu trùng Artemia di chuyển chậm, kích cỡ nhỏ phù hợp
với ấu trùng tôm.
- Dinh dưỡng cao:
- Ấu trùng Artemia chứa nhiều đạm, axit béo không no và
dễ tiêu hóa.
- Thuận tiện:
Ấu trùng Artemia dễ sử dụng, dễ bảo quản và bán sẵn trên
thị trường.
1.3 Nguồn cung cấp:
Hàng năm trên thị trường thế giới có khỏang 2000 tấn
trứng bào xác khô được bán ra quanh năm với nhiều nguồn
khác nhau như: mỹ, Tây Ban Nha, Brazin, Canada, Trung
Quốc, Thái Lan... và Việt Nam (Vĩnh Châu, Phan Thiết).
Tùy theo từng nguồn và từng đợt sản xuất mẫu mã, chất
lượng và giá cả khác nhau.
2. Trứng bào xác:
2.1 Cấu trúc:
Trứng bào xác có cấu trúc làm 2 phần: phần vỏ trứng và
phần phôi. Vỏ trứng gồm 3 lớp: lớp chlorin, lớp màng
ngoài bì và lớp màng phôi.
- Lớp chlorin cứng, màu nâu nhạt đến nâu đen. Lớp nầy có
vai trò bảo vệ phôi khỏi bị tác động cơ học và phóng xạ.
Khi bị oxy hóa bởi thuốc tẩy, lớp này sẽ bị phá hủy.
- Lớp màng ngoài bì có tác dụng bảo vệ phôi không bị các
phân tử lớn hơn phân tử CO2xâm nhập vào.
- Màng phôi là một lớp trong suốt và cách biệt với phôi bởi
màng nội bì. màng này sẽ biến thành màng nở trong quá
trình trứng nở.
Phôi là một phôi vị đồng nhất. Phôi sẽ ngừng trao đổi chất
khi hàm lượng nước trong trứng dưới 10%. Khi hàm lượng
nước trên 10% phôi sẽ bắt đầu hoạt động và trong điều kiện
có Oxy sẽ làm phá vỡ hệ Enzym chuyên biệt trong trứng
bào xác.
2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên sự trao
chất:
- Nhiệt độ: Trứng bào xác (chứa nước 2-5‰) có khả năng
chịu đựng biên độ nhiệt rộng từ -21 đến + 600C trong thời
gian ngắn có thể chịu được 60 - 900C. Đối với trứng đã
trương nước, khả năng chịu nhiệt có khác nhau:
* Dưới: - 180C và trên +400C: khả năng sống không bị ảnh
hưởng.
* Từ 4 đến 320C: hoạt động trao đổi chất xảy ra.
- Nồng độ muối: Khi độ muối cao phôi sẽ tiêu thụ nhiều
hơn nguồn năng lượng dự trữ của phôi.
- Ánh sáng: là yếu tố rất cần thiết cho phôi hoạt động.
2.3 Chọn lựa loại Artemia: (bảng 1)
Trên thị trường hiện tại có rất nhiều loại Artemia với chất
khác biệt. để chọn được loại tốt, ta có thể dựa vào các yếu
tố sau:
* Kích thước: Tùy theo nguồn gốc mà ấu trùng Artemia có
kích thước thay đổi từ 0,43 - 0,52mm. Ấu trùng tôm ở giai
đoạn mysis chỉ có thể tiêu hóa được những mồi nhỏ hơn
0,45mm. Để biết được kích thước ta dùng kính hiển vi đo ít
nhất 30 con ấu trùng Artemia rồi lấy giá trị trung bình.
* Điểm dinh dưỡng quan trọng của Artemia. Có ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng tôm. Hàm
lượng (EPA) này thay đổi theo giòng Artemia và điều kiện
sống ở nơi sản xuất.
* Tỉ lệ nở: là số lượng ấu trùng có thể nở ra từ 100 trứng
bào xác.
* Tốc độ nở: là thời gian từ lúc cho trứng nở đến khi ấu
trùng nở hoàn toàn.
* Hiệu suất nở: là số lượng ấu trùng nở ra từ 1gr trứng bào
xác khô khi cho.
Nguồn trứng Chiều dài Trọng Năng
lượng lượng (10-
(mm)
khô (g) 3Toule)
San Francisco Bay, 428 1,63 366
CA - USA
Macau, Brazil 447 1,74 392
Great Salt Lake, 486 2,42 541
UT - USA
Shark Bay, 458 2,47 576
Australia
Chaplin lake, 475 2,04 448
Canada
Tnagu, Bohai Bay, 515 3,09 681
PR China
Aibi Lake, PR 515 4,55 -
China
Yunchen, PR 460 2,03 -
China
Lake Urmia 497 - -
Vinh Chau, Viet 395 - -
Nam
3. Phương pháp sử dụng trứng bào xác:
3.1 Sự phát triển của trứng bào xác:
Sau khi ấp trứng từ 1-2 giờ, trứng sẽ hút nước. Sau 12-15
giờ vỏ trứng vỡ ra, xuất hiện tiền ấu trùng nằm trong màng
nở. Khi màng nở vỡ ra. Ấu trùng sẽ bơi tự do trong nước.
3.2 Các thông số môi trường về điều kiện nở trứng
Artemia:
* Nhiệt độ: thịch hợp là 25 - 300C. Dưới 250C trứng chậm
nở. Trên 350C trứng ngừng trao đổi chất. Tốt nhất nên giữ
nhiệt độ ổn định trong thời gian cho nở.
* Độ mặn: Độ mặn 5-35 ‰ sẽ cho tỉ lệ nở và hiệu xuất cao
hơn. Ấu trùng cũng chứa nhiều năng lượng hơn.
* pH: Thích hợp 8-8,5.Nên bổ xung thêm NaHCO3 vào
môi trường để đảm bảo pH không dưới 8.
* Oxy: Hàm lượng Oxy ³ 2mg/l. Do đó nên điều chỉnh tốc
độ sục khí cho thích hợp.
* Mật độ trứng ấp: Mật độ trứng ấp không nên quá 5gr/l
* Ánh sáng: Cường độ chiếu sáng trên mặt nước 2000 lux
thì thích hợp nhất.
3.3 Phương pháp ấp trứng:
Dụng cụ:
- Bể ấp có đáy hình chóp trong suốt hoặc mờ. thể tích 200
- 1000 lít.
- Hệ thống khí
- đèn chiếu sáng
- sàng lưới 125 µ
- Xô, chậu ca...
- Hóa chất Chlorine (thuốc tẩy)
- Tính lượng trứng bào xác cần thiết.
- Khối lượng cần ấp = [Số lượng AT tôm x Số lượng AT
Artemia ...