Phần 7 BỆNH KÝ SINH TRÙNG LÂY TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI
Số trang: 25
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.34 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
5.3. Larva migrans do Gnasthostoma spinigerum- Bệnh cảnh do ấu trùng hoặc giun non Gnasthostoma spinigerum di chuyển dưới da và trong cơ quan nội tạng. 5.3.1. Tác nhân gây bệnh Giun trưởng thành sống trong các bướu ở vách bao tử chó, mèo, chim..., giun đực dài 11 - 15 mm, giun cái dài 25 - 54 mm, thân hơi cong, bao phủ bởi các gai ở nửa trước, đầu phình có 4 - 8 hàng móc; trứng hình ovan vỏ lấm tấm, một cực có nút trong suốt. Giun đẻ trứng ở vách bào tử, trứng theo phân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phần 7 BỆNH KÝ SINH TRÙNG LÂY TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI 5.3. Larva migrans do Gnasthostoma spinigerum - Bệnh cảnh do ấu trùng hoặc giun non Gnasthostoma spinigerum di chuyển dưới da và trong cơ quan nội tạng. 5.3.1. Tác nhân gây bệnh Giun trưởng thành sống trong các bướu ở vách bao tử chó, mèo, chim..., giun đực dài 11 - 15 mm, giun cái dài 25 - 54 mm, thân hơi cong, bao phủ bởi các gai ở nửa trước, đầu phình có 4 - 8 hàng móc; trứng hình ovan vỏ lấm tấm, một cực có nút trong suốt. Giun đẻ trứng ở vách bào tử, trứng theo phân ra ngoài. ở trong nước, ấu trùng có thực quản hình ụ phình. Trong cơ thể giáp xác, ấu trùng thành ấu trùng giai đoạn II, có đầu phình và 4 hàng móc. Khi bị cá, ếch, lươn hay rắn nuốt, ấu trùng II phát triển thành ấu trùng III ở bắp cơ của các động vật này. Khi chó, mèo, chồn, chim ăn các vật chủ kể trên, ấu trùng giun sẽ chui vào vách bao tử và phát triển thành giun trưởng thành trong vòng 6 tháng27 5.3. Larva migrans do Gnasthostoma spinigerum 5.3.1. Tác nhân gây bệnh( tiếp ) Nếu người ăn cá, răn, lươn, ếch...nấu chưa chín, ấu trùng giai đoạn III sẽ chui qua vách bao tử và đi lang thang khắp nơi trong cơ thể: da, gan, phổi, não, mắt... Ký sinh trùng có thể phát triển đến giun non nhưng không trưởng thành được. Ở vị trí ký sinh giun gây viêm, apxe, hoại tử, sốt xuất huyết. Bệnh có thể kéo dài đến 17 năm.28 5.3. Larva migrans do Gnasthostoma spinigerum 5.3.2. Dịch tễ KST này gặp ở Đông Nam Á, Trung Quốc, Nhật, Philippin, Indonesia... Người nhiễm thường là do ăn các sống hoặc nấu chưa kỹ. ở miền Nam Việt Nam, cần chú ý đến 2 món ăn đặc sản: Cá lóc nướng trui và mắm thái.29 5.3. Larva migrans do Gnasthostoma spinigerum 5.3.3. Lâm sàng Khi giun từ vách bao tử lên gan, bệnh nhân buồn nôn, đau thượng vị và hạ sườn phải, sốt. Sau đó, triệu chứng phụ thuộc vào cơ quan đang di chuyển: gan (gan to, đau sốt), xoang bụng (biếu giả viêm), mắt (viêm mống mắt, viêm nàng bồ đào, xuất huyết nặng, hoại tử dọc theo đường đi của giun), da (cục u di động dưới da, viêm, phù da, đường hầm dưới da có thâm nhiễm bạch cầu, bạch cầu toan tính ). Bệnh kéo dài nhiều năm, có những lúc lắng dịu, có những lúc bột phát.30 5.3. Larva migrans do Gnasthostoma spinigerum 5.3.4. Chẩn đoán - Bạch cầu trong máu tăng đến 100.000/ mm3, trong đó bạch cầu toan tính chiếm 50 đến 80%. - Chẩn đoán phỏng chửng khi bệnh nhân sống trong vùng nội dịch, có các biểu hiện lâm sàng kể trên, nhất là viêm da kèm chứng tăng cao bạch cầu toan tính trong máu. - Chẩn đoán xác định khi bắt được ấu trùng hoặc giun non từ sang thương ( da, niêm mạc mắt...) - Phản ứng nội bì với kháng nguyên Gnasthostoma cho kết quả tin cậy được.31 5.3. Larva migrans do Gnasthostoma spinigerum 5.3.5. Điều trị - Các thuốc chữa giun sán hầu như không có tác dụng trên giun Gnasthostoma, Diethylcarbamazine ( Hetrazan ) 0,5 - 0,7 mg/kg/ngày trong 5 - 7 ngày cho kết quả tương đối - Khi giun ở da hay niêm mạc mắt, có thể rạch và gắp giun ra.32 5.3. Larva migrans do Gnasthostoma spinigerum 5.3.6. Dự phòng -Ăn cá, ếch nhái, rắn, lươn...nấu chín. Theo Daengsvang và Miyazaki, ngâm cá vào dấm đậm đặc 5 giờ 30 phút có thể diệt được giun Ở Việt Nam, cẩn thận khi ăn món cá lóc nướng trui và mắm thái33 5.4. Bệnh do Sparganum Bệnh cảnh do ấu trùng giai đoạn II của Spirometra mansoni, một loại sán dải ký sinh chó, mèo... gây ra; có liên hệ đến cách chữa bệnh không khoa học hoặc ăn uống của người dân 5.4.1. Tác nhân gây bệnh Spirometra mansoni trưởng thành khá giống Diphyllobothrium latum, kích thước bé hơn, ký sinh trong ruột non chó, mèo và loài Félidés sống hoang dã. Trứng sán có nắp nhưng không đối xứng, hình con thoi34 5.4. Bệnh do Sparganum 5.4.1. Tác nhân gây bệnh( tiếp) Trứng theo phân ra ngoài, ở trong nước hồ ao, cống rãnh, trứng nở ra phôi có lông tơ; phôi bơi trong nước và bị loăng quăng đỏ Cyclopssp.nuốt. Khi loăng quăng đỏ bị nòng nọc ăn, ấu trùng giai đoạn I sẽ trở thành ấu trùng giai đoạn II ở ếch, nhái. Trong thời Pháp thuộc, khoảng 80% ếch nhái bắt ở miền Bắc có chứa Sparganum, hiện nay chỉ còn khoảng 15 - 17%. Các động vật khác như rắn, lươn, chuột, gà...nuốt loăng quăng đỏ hoặc ăn ếch, nhái, KST vẫn chỉ ở giai đoạn sparganum Nếu chó,mèo, loài Félidés ăn thịt các ký chủ trung gian II là ếch nhái và ký chủ chờ thời này, sparganum sẽ trở thành sán trưởng thành tro ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phần 7 BỆNH KÝ SINH TRÙNG LÂY TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI 5.3. Larva migrans do Gnasthostoma spinigerum - Bệnh cảnh do ấu trùng hoặc giun non Gnasthostoma spinigerum di chuyển dưới da và trong cơ quan nội tạng. 5.3.1. Tác nhân gây bệnh Giun trưởng thành sống trong các bướu ở vách bao tử chó, mèo, chim..., giun đực dài 11 - 15 mm, giun cái dài 25 - 54 mm, thân hơi cong, bao phủ bởi các gai ở nửa trước, đầu phình có 4 - 8 hàng móc; trứng hình ovan vỏ lấm tấm, một cực có nút trong suốt. Giun đẻ trứng ở vách bào tử, trứng theo phân ra ngoài. ở trong nước, ấu trùng có thực quản hình ụ phình. Trong cơ thể giáp xác, ấu trùng thành ấu trùng giai đoạn II, có đầu phình và 4 hàng móc. Khi bị cá, ếch, lươn hay rắn nuốt, ấu trùng II phát triển thành ấu trùng III ở bắp cơ của các động vật này. Khi chó, mèo, chồn, chim ăn các vật chủ kể trên, ấu trùng giun sẽ chui vào vách bao tử và phát triển thành giun trưởng thành trong vòng 6 tháng27 5.3. Larva migrans do Gnasthostoma spinigerum 5.3.1. Tác nhân gây bệnh( tiếp ) Nếu người ăn cá, răn, lươn, ếch...nấu chưa chín, ấu trùng giai đoạn III sẽ chui qua vách bao tử và đi lang thang khắp nơi trong cơ thể: da, gan, phổi, não, mắt... Ký sinh trùng có thể phát triển đến giun non nhưng không trưởng thành được. Ở vị trí ký sinh giun gây viêm, apxe, hoại tử, sốt xuất huyết. Bệnh có thể kéo dài đến 17 năm.28 5.3. Larva migrans do Gnasthostoma spinigerum 5.3.2. Dịch tễ KST này gặp ở Đông Nam Á, Trung Quốc, Nhật, Philippin, Indonesia... Người nhiễm thường là do ăn các sống hoặc nấu chưa kỹ. ở miền Nam Việt Nam, cần chú ý đến 2 món ăn đặc sản: Cá lóc nướng trui và mắm thái.29 5.3. Larva migrans do Gnasthostoma spinigerum 5.3.3. Lâm sàng Khi giun từ vách bao tử lên gan, bệnh nhân buồn nôn, đau thượng vị và hạ sườn phải, sốt. Sau đó, triệu chứng phụ thuộc vào cơ quan đang di chuyển: gan (gan to, đau sốt), xoang bụng (biếu giả viêm), mắt (viêm mống mắt, viêm nàng bồ đào, xuất huyết nặng, hoại tử dọc theo đường đi của giun), da (cục u di động dưới da, viêm, phù da, đường hầm dưới da có thâm nhiễm bạch cầu, bạch cầu toan tính ). Bệnh kéo dài nhiều năm, có những lúc lắng dịu, có những lúc bột phát.30 5.3. Larva migrans do Gnasthostoma spinigerum 5.3.4. Chẩn đoán - Bạch cầu trong máu tăng đến 100.000/ mm3, trong đó bạch cầu toan tính chiếm 50 đến 80%. - Chẩn đoán phỏng chửng khi bệnh nhân sống trong vùng nội dịch, có các biểu hiện lâm sàng kể trên, nhất là viêm da kèm chứng tăng cao bạch cầu toan tính trong máu. - Chẩn đoán xác định khi bắt được ấu trùng hoặc giun non từ sang thương ( da, niêm mạc mắt...) - Phản ứng nội bì với kháng nguyên Gnasthostoma cho kết quả tin cậy được.31 5.3. Larva migrans do Gnasthostoma spinigerum 5.3.5. Điều trị - Các thuốc chữa giun sán hầu như không có tác dụng trên giun Gnasthostoma, Diethylcarbamazine ( Hetrazan ) 0,5 - 0,7 mg/kg/ngày trong 5 - 7 ngày cho kết quả tương đối - Khi giun ở da hay niêm mạc mắt, có thể rạch và gắp giun ra.32 5.3. Larva migrans do Gnasthostoma spinigerum 5.3.6. Dự phòng -Ăn cá, ếch nhái, rắn, lươn...nấu chín. Theo Daengsvang và Miyazaki, ngâm cá vào dấm đậm đặc 5 giờ 30 phút có thể diệt được giun Ở Việt Nam, cẩn thận khi ăn món cá lóc nướng trui và mắm thái33 5.4. Bệnh do Sparganum Bệnh cảnh do ấu trùng giai đoạn II của Spirometra mansoni, một loại sán dải ký sinh chó, mèo... gây ra; có liên hệ đến cách chữa bệnh không khoa học hoặc ăn uống của người dân 5.4.1. Tác nhân gây bệnh Spirometra mansoni trưởng thành khá giống Diphyllobothrium latum, kích thước bé hơn, ký sinh trong ruột non chó, mèo và loài Félidés sống hoang dã. Trứng sán có nắp nhưng không đối xứng, hình con thoi34 5.4. Bệnh do Sparganum 5.4.1. Tác nhân gây bệnh( tiếp) Trứng theo phân ra ngoài, ở trong nước hồ ao, cống rãnh, trứng nở ra phôi có lông tơ; phôi bơi trong nước và bị loăng quăng đỏ Cyclopssp.nuốt. Khi loăng quăng đỏ bị nòng nọc ăn, ấu trùng giai đoạn I sẽ trở thành ấu trùng giai đoạn II ở ếch, nhái. Trong thời Pháp thuộc, khoảng 80% ếch nhái bắt ở miền Bắc có chứa Sparganum, hiện nay chỉ còn khoảng 15 - 17%. Các động vật khác như rắn, lươn, chuột, gà...nuốt loăng quăng đỏ hoặc ăn ếch, nhái, KST vẫn chỉ ở giai đoạn sparganum Nếu chó,mèo, loài Félidés ăn thịt các ký chủ trung gian II là ếch nhái và ký chủ chờ thời này, sparganum sẽ trở thành sán trưởng thành tro ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
ký sinh trùng bệnh do ký sinh trùng tài liệu y khoa chuẩn đoán bệnh do KST dịch tễ KSTGợi ý tài liệu liên quan:
-
91 trang 107 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 51 0 0 -
92 trang 42 2 0
-
Đề cương môn học Vi sinh – Ký sinh trùng
3 trang 38 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 2
42 trang 35 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 1
111 trang 35 0 0 -
Chapter 075. Evaluation and Management of Obesity (Part 5)
5 trang 34 0 0 -
21 trang 34 0 0
-
39 trang 32 0 0
-
Xoa bóp, bấm huyệt hỗ trợ phòng trị cao huyết áp
4 trang 31 0 0