Phân bố các tác nhân gây nhiễm nấm máu và tình hình kháng thuốc kháng nấm tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2017
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 359.22 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát sự phân bố của các tác nhân gây nhiễm nấm máu và tính kháng thuốc kháng nấm tại bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân bố các tác nhân gây nhiễm nấm máu và tình hình kháng thuốc kháng nấm tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2017 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học PHÂN BỐ CÁC TÁC NHÂN GÂY NHIỄM NẤM MÁU VÀ TÌNH HÌNH KHÁNG THUỐC KHÁNG NẤM TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2017 Trương Thiên Phú*, Nguyễn Ngọc Trương*, Đặng Thị Thanh Thảo*, Ngô Minh Khoa*, Nguyễn Ngọc Minh Tâm*, Phạm Huy Búp*, Hồng Thanh Tuấn* TÓM TẮT Mục đích: Khảo sát sự phân bố của các tác nhân gây nhiễm nấm máu và tính kháng thuốc kháng nấm tại bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2017. Phương pháp: Phương pháp hồi cứu. Tất cả các mẫu bệnh phẩm máu mà cấy nấm dương tính từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2017 tại khoa Vi Sinh của bệnh viện Chợ Rẫy. Mẫu máu được cho vào chai môi trường BD BactecTM Myco/Lytic và được theo dõi trong máy Bactec 9120. Khi chai cấy máu dương tính thì phân lập trên môi trường Sabouraud. Định danh vi nấm và thực hiện kháng nấm đồ bằng card YST và card AST YS07 trên hệ thống máy Vitek 2 Compact theo tiêu chuẩn CLSI. Kết quả: Tổng số mẫu gửi cấy nấm là 1664, có 151 (9,1%) mẫu dương tính. Trong đó các chủng thường gặp nhất Candida tropicalis (54, 35.8%), sau đó là C. albicans (35, 23,2%), C. parapsilosis (30, 19,9%), C. glabrata (17, 11,3%), C. rugosa (4, 2,6%), C. pelliculosa (3, 2,0%), C. guilliermondii (2, 1,3%), C. haemulonii (1, 0,7%), C. norvergensis (1, 0,7%), Kodamaea ohmeri (1, 0,7%), Cryptococcus neoformans (2, 1.3%) và Cryptococus laurentii (1, 0,7%). Đề kháng của Candida spp. cao nhất với fluconazole (14, 9,5%), kế đến là amphotericin B (7,4, 8%), caspofungin (1, 0,7%), flucytosine (1, 0,7%). Kết luận : Hầu hết các tác nhân gây nhiễm nấm máu là Candida spp., 4 loại thường gặp nhất lần lượt là C. tropicalis, C. albicans, C. parapsilosis và C. glabrata. Tỉ lệ đề kháng với thuốc kháng nấm của các chủng Candida spp. cao nhất là với fluconazole, kế đến là amphotericin B, caspofungin, flucytosine, không thấy chủng đề kháng với micafungin và voriconazole. Trong nghiên cứu này, sự đề kháng của Candida spp. với thuốc kháng nấm là tương đối thấp, tuy nhiên sự đề kháng thuốc là khác nhau giữa những thời điểm và địa điểm khác nhau. Do đó, cần theo dõi liên tục khuynh hướng kháng thuốc của các chủng nấm cùng với chương trình giám sát kháng thuốc cấp quốc gia nhằm sớm phát hiện những thay đổi của tỉ lệ kháng thuốc để có hướng xử lý đúng đắn và kịp thời. Từ khóa: Candida spp., kháng thuốc kháng nấm, nhiễm nấm máu. ABSTRACT DISTRIBUTION OF FUNGAL PATHOGENS IN BLOOD STREAM INFECTION AND THEIR ANTIFUNGAL RESISTANCE AT CHO RAY HOSPITAL IN 2017 Truong Thien Phu, Nguyen Ngoc Truong, Đang Thi Thanh Thao, Ngo Minh Khoa, Nguyen Ngoc Minh Tam, Pham Huy Bup, Hong Thanh Tuan, * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 149 – 154 Background: Investigate fungal pathogens and their antifungal resistance in blood stream infection at Cho Ray hospital in 2017. Methods: Retrospective method. All blood specimens that were positive with fungus culture from January to December 2017 at Microbiology Department of Cho Ray Hospital. Blood samples were placed in BD Bactec™ Myco/Lytic medium and monitored in Bactec 9120. When blood cultures were positive, they were isolated on *Khoa Vi sinh, bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: TS. BS. Trương Thiên Phú, ĐT: 0906355534, Email: truongthienphu78@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 149 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Sabouraud media. Identification and antifungal susceptibility testing of fungus were performed by using YST card and AST YS07 card on Vitek 2 Compact system according to CLSI standard. Result: The total number of fungus culture samples were 1664, with 151 (9.1%) positive samples. The most common strains were Candida tropicalis (54, 35.8%), followed by C. albicans (35, 23.2%), C. parapsilosis (30, 19.9%), C. glabrata (17, 11.3%), C. pelliculosa (3, 2.0%), C. guilliermondii (2. 1.3%), C. haemulonia (1, 0.7%), C. norvergensis (1, 0.7%), Kodamaea ohmeri (1, 0.7%), Cryptococcus neoformans (2, 1.3%) and Cryptococus laurentii (1, 0.7%). Resistance of Candida spp. to fluconazole was highest (14, 9.5%), followed by amphotericin B (7, 4.8%), caspofungin (1, 0.7%), flucytosine (1, 0.7%). Resistance to micafungin and voriconazole was not found. Conclusions: The most common fungal pathogens were Candida spp., The four most common ones were C. tropicalis, C. albicans, C. parapsilosis and C. glabrata. The resistant rate of Candida spp. was highest to fluconazole, followed by amphotericin B, caspofungin, flucytosine. Resistance to micafungin and ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân bố các tác nhân gây nhiễm nấm máu và tình hình kháng thuốc kháng nấm tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2017 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học PHÂN BỐ CÁC TÁC NHÂN GÂY NHIỄM NẤM MÁU VÀ TÌNH HÌNH KHÁNG THUỐC KHÁNG NẤM TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2017 Trương Thiên Phú*, Nguyễn Ngọc Trương*, Đặng Thị Thanh Thảo*, Ngô Minh Khoa*, Nguyễn Ngọc Minh Tâm*, Phạm Huy Búp*, Hồng Thanh Tuấn* TÓM TẮT Mục đích: Khảo sát sự phân bố của các tác nhân gây nhiễm nấm máu và tính kháng thuốc kháng nấm tại bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2017. Phương pháp: Phương pháp hồi cứu. Tất cả các mẫu bệnh phẩm máu mà cấy nấm dương tính từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2017 tại khoa Vi Sinh của bệnh viện Chợ Rẫy. Mẫu máu được cho vào chai môi trường BD BactecTM Myco/Lytic và được theo dõi trong máy Bactec 9120. Khi chai cấy máu dương tính thì phân lập trên môi trường Sabouraud. Định danh vi nấm và thực hiện kháng nấm đồ bằng card YST và card AST YS07 trên hệ thống máy Vitek 2 Compact theo tiêu chuẩn CLSI. Kết quả: Tổng số mẫu gửi cấy nấm là 1664, có 151 (9,1%) mẫu dương tính. Trong đó các chủng thường gặp nhất Candida tropicalis (54, 35.8%), sau đó là C. albicans (35, 23,2%), C. parapsilosis (30, 19,9%), C. glabrata (17, 11,3%), C. rugosa (4, 2,6%), C. pelliculosa (3, 2,0%), C. guilliermondii (2, 1,3%), C. haemulonii (1, 0,7%), C. norvergensis (1, 0,7%), Kodamaea ohmeri (1, 0,7%), Cryptococcus neoformans (2, 1.3%) và Cryptococus laurentii (1, 0,7%). Đề kháng của Candida spp. cao nhất với fluconazole (14, 9,5%), kế đến là amphotericin B (7,4, 8%), caspofungin (1, 0,7%), flucytosine (1, 0,7%). Kết luận : Hầu hết các tác nhân gây nhiễm nấm máu là Candida spp., 4 loại thường gặp nhất lần lượt là C. tropicalis, C. albicans, C. parapsilosis và C. glabrata. Tỉ lệ đề kháng với thuốc kháng nấm của các chủng Candida spp. cao nhất là với fluconazole, kế đến là amphotericin B, caspofungin, flucytosine, không thấy chủng đề kháng với micafungin và voriconazole. Trong nghiên cứu này, sự đề kháng của Candida spp. với thuốc kháng nấm là tương đối thấp, tuy nhiên sự đề kháng thuốc là khác nhau giữa những thời điểm và địa điểm khác nhau. Do đó, cần theo dõi liên tục khuynh hướng kháng thuốc của các chủng nấm cùng với chương trình giám sát kháng thuốc cấp quốc gia nhằm sớm phát hiện những thay đổi của tỉ lệ kháng thuốc để có hướng xử lý đúng đắn và kịp thời. Từ khóa: Candida spp., kháng thuốc kháng nấm, nhiễm nấm máu. ABSTRACT DISTRIBUTION OF FUNGAL PATHOGENS IN BLOOD STREAM INFECTION AND THEIR ANTIFUNGAL RESISTANCE AT CHO RAY HOSPITAL IN 2017 Truong Thien Phu, Nguyen Ngoc Truong, Đang Thi Thanh Thao, Ngo Minh Khoa, Nguyen Ngoc Minh Tam, Pham Huy Bup, Hong Thanh Tuan, * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 149 – 154 Background: Investigate fungal pathogens and their antifungal resistance in blood stream infection at Cho Ray hospital in 2017. Methods: Retrospective method. All blood specimens that were positive with fungus culture from January to December 2017 at Microbiology Department of Cho Ray Hospital. Blood samples were placed in BD Bactec™ Myco/Lytic medium and monitored in Bactec 9120. When blood cultures were positive, they were isolated on *Khoa Vi sinh, bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: TS. BS. Trương Thiên Phú, ĐT: 0906355534, Email: truongthienphu78@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 149 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Sabouraud media. Identification and antifungal susceptibility testing of fungus were performed by using YST card and AST YS07 card on Vitek 2 Compact system according to CLSI standard. Result: The total number of fungus culture samples were 1664, with 151 (9.1%) positive samples. The most common strains were Candida tropicalis (54, 35.8%), followed by C. albicans (35, 23.2%), C. parapsilosis (30, 19.9%), C. glabrata (17, 11.3%), C. pelliculosa (3, 2.0%), C. guilliermondii (2. 1.3%), C. haemulonia (1, 0.7%), C. norvergensis (1, 0.7%), Kodamaea ohmeri (1, 0.7%), Cryptococcus neoformans (2, 1.3%) and Cryptococus laurentii (1, 0.7%). Resistance of Candida spp. to fluconazole was highest (14, 9.5%), followed by amphotericin B (7, 4.8%), caspofungin (1, 0.7%), flucytosine (1, 0.7%). Resistance to micafungin and voriconazole was not found. Conclusions: The most common fungal pathogens were Candida spp., The four most common ones were C. tropicalis, C. albicans, C. parapsilosis and C. glabrata. The resistant rate of Candida spp. was highest to fluconazole, followed by amphotericin B, caspofungin, flucytosine. Resistance to micafungin and ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Candida spp. Kháng thuốc kháng nấm Nhiễm nấm máuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
6 trang 182 0 0
-
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0