Phân lập gen mã hóa nhân tố phiên mã OsNAC5 liên quan tới tính chống chịu stress từ giống lúa Indica
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 881.28 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân lập được một đoạn gen mã hóa cho nhân tố phiên mã OsNAC5 từ cDNA của giống lúa Indica xử lý hạn. Gen OsNAC5 phân lập được có chiều dài 993 nucleotide, có mức độ tương đồng về trật tự nucleotide so với trình tự gen OsNAC5 của giống lúa Japonica đã được công bố trên ngân hàng gen thể giới đạt 98%. Cùng tham khảo bài viết sau đây để biết thêm chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân lập gen mã hóa nhân tố phiên mã OsNAC5 liên quan tới tính chống chịu stress từ giống lúa IndicaTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 4 (2014) 40-47 Phân lập gen mã hóa nhân tố phiên mã OsNAC5 liên quan tới tính chống chịu stress từ giống lúa Indica Nguyễn Duy Phương*, Phạm Thu Hằng, Phạm Xuân Hội Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Phạm Văn Đồng, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 09 tháng 2 năm 2014 Chỉnh sửa ngày 18 tháng 6 năm 2014; Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 10 năm 2014 Tóm tắt: Họ NAC (NAM, ATAF1/2, CUC2) là họ gen lớn nhất thuộc nhóm gen mã hóa nhân tố phiên mã được tìm thấy ở thực vật, có vai trò quan trọng trong sự phát triển và đáp ứng với điều kiện bất lợi của thực vật. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân lập được một đoạn gen mã hóa cho nhân tố phiên mã OsNAC5 từ cDNA của giống lúa Indica xử lý hạn. Gen OsNAC5 phân lập được có chiều dài 993 nucleotide, có mức độ tương đồng về trật tự nucleotide so với trình tự gen OsNAC5 của giống lúa Japonica đã được công bố trên ngân hàng gen thể giới (mã số NM_001072451.1) đạt 98%. Kết quả phân tích trình tự axit amin suy diễn cho thấy nhân tố phiên mã OsNAC5 của giống lúa Indica có 330 amino acid, chứa một trình tự tín hiệu định vị nhân PRDRKYP đặc trưng cho các nhân tố phiên mã phía đầu N và năm vùng peptide khác đặc trưng của họ protein NAC. Từ khóa: Chịu hạn, lúa Indica, nhân tố phiên mã, OsNAC5, chuyển gen.1. Mở đầu* gen mã hóa nhân tố phiên mã thuộc nhóm thứ hai và là nhóm gen lớn. Nhóm gen mã hóa nhân Dưới điều kiện bất lợi của môi trường như tố phiên mã mặc dù không tham gia trực tiếphạn, mặn, lạnh…, thực vật phải thay đổi các vào phản ứng đáp ứng với điều kiện hạn củaquá trình sinh lý và sinh hóa để tồn tại và thích thực vật nhưng sự biểu hiện của chúng lại cónghi. Ở mức độ phân tử, điều kiện bất lợi môi vai trò kích hoạt sự biểu hiện của rất nhiều gentrường sẽ làm cho thực vật gia tăng mức độ chức năng khác tham gia vào quá trình đáp ứngbiểu hiện và tích lũy của hàng loạt các gen và hạn, dẫn tới làm tăng cường khả năng chịu hạnprotein đáp ứng bất lợi môi trường. Các gen đáp ở thực vật. Phát hiện này đã mở ra một hướngứng bất lợi môi trường được chia làm 2 nhóm: nghiên cứu rất mới cho lĩnh vực chọn giống(1) nhóm gen chức năng trực tiếp chống lại điều chuyển gen ở thực vật, đó là chỉ cần chuyểnkiện bất lợi và (2) nhóm gen điều hòa biểu hiện một hay một vài gen mã hóa nhân tố phiên mãcủa các gen chức năng tham gia trực tiếp vào thay vì vài trăm gen chức năng vào cây để tăngphản ứng chống chịu điều kiện bất lợi [1]. Các cường tính chống chịu của cây trồng. Chính vì_______ lí do này mà các nghiên cứu phân lập, đặc tính* Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-983249148 Email: phuongnd.bio@gmail.com hoá các gen mã hóa nhân tố phiên mã liên quan 40 N.D. Phương và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 4 (2014) 40-47 41đến tính chống chịu với các điều kiện bất lợi bất lợi thời tiết, cây lúa chuyển gen OsNAC6đang trở thành định hướng nghiên cứu đầy tiềm còn tăng cường tính kháng bệnh bạc lá so vớinăng trong việc chọn tạo giống chịu hạn, mặn, cây đối chứng [5]. Trong một số nghiên cứulạnh. gần đây, gen OsNAC5 cũng được chứng minh Các nhân tố phiên mã họ NAC chứa trình tự là có liên quan đến tính chống chịu với điềuđồng nhất (đầu tiên được phát hiện từ petunia kiện bất lợi của môi trường. Protein OsNAC5NAM và từ Arabidopsis ATAF1, ATAF2 và định vị trong nhân và biểu hiện mạnh trong cácCUC) gọi là vùng hoạt động NAC ở đầu N là điều kiện hạn, mặn, lạnh và xử lý ABA [10].một họ gen đặc trưng của thực vật, có vai trò Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân lậpquan trọng trong việc xác định mô phân sinh được gen OsNAC5 từ giống lúa indica và nhânđỉnh chồi; biệt hóa các cơ quan rễ, hoa trong dòng vào vector pGEMT với mục tiêu làmsinh trưởng phát triển thực vật; phản ứng với phong phú nguồn gen phục vụ cho công tácđiều kiện bị tổn thương và tác nhân gây hại tấn nghiên cứu tạo giống cây trồng chịu hạn, mặncông; tăng cường tính chịu hạn, mặn và cá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân lập gen mã hóa nhân tố phiên mã OsNAC5 liên quan tới tính chống chịu stress từ giống lúa IndicaTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 4 (2014) 40-47 Phân lập gen mã hóa nhân tố phiên mã OsNAC5 liên quan tới tính chống chịu stress từ giống lúa Indica Nguyễn Duy Phương*, Phạm Thu Hằng, Phạm Xuân Hội Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Phạm Văn Đồng, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 09 tháng 2 năm 2014 Chỉnh sửa ngày 18 tháng 6 năm 2014; Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 10 năm 2014 Tóm tắt: Họ NAC (NAM, ATAF1/2, CUC2) là họ gen lớn nhất thuộc nhóm gen mã hóa nhân tố phiên mã được tìm thấy ở thực vật, có vai trò quan trọng trong sự phát triển và đáp ứng với điều kiện bất lợi của thực vật. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân lập được một đoạn gen mã hóa cho nhân tố phiên mã OsNAC5 từ cDNA của giống lúa Indica xử lý hạn. Gen OsNAC5 phân lập được có chiều dài 993 nucleotide, có mức độ tương đồng về trật tự nucleotide so với trình tự gen OsNAC5 của giống lúa Japonica đã được công bố trên ngân hàng gen thể giới (mã số NM_001072451.1) đạt 98%. Kết quả phân tích trình tự axit amin suy diễn cho thấy nhân tố phiên mã OsNAC5 của giống lúa Indica có 330 amino acid, chứa một trình tự tín hiệu định vị nhân PRDRKYP đặc trưng cho các nhân tố phiên mã phía đầu N và năm vùng peptide khác đặc trưng của họ protein NAC. Từ khóa: Chịu hạn, lúa Indica, nhân tố phiên mã, OsNAC5, chuyển gen.1. Mở đầu* gen mã hóa nhân tố phiên mã thuộc nhóm thứ hai và là nhóm gen lớn. Nhóm gen mã hóa nhân Dưới điều kiện bất lợi của môi trường như tố phiên mã mặc dù không tham gia trực tiếphạn, mặn, lạnh…, thực vật phải thay đổi các vào phản ứng đáp ứng với điều kiện hạn củaquá trình sinh lý và sinh hóa để tồn tại và thích thực vật nhưng sự biểu hiện của chúng lại cónghi. Ở mức độ phân tử, điều kiện bất lợi môi vai trò kích hoạt sự biểu hiện của rất nhiều gentrường sẽ làm cho thực vật gia tăng mức độ chức năng khác tham gia vào quá trình đáp ứngbiểu hiện và tích lũy của hàng loạt các gen và hạn, dẫn tới làm tăng cường khả năng chịu hạnprotein đáp ứng bất lợi môi trường. Các gen đáp ở thực vật. Phát hiện này đã mở ra một hướngứng bất lợi môi trường được chia làm 2 nhóm: nghiên cứu rất mới cho lĩnh vực chọn giống(1) nhóm gen chức năng trực tiếp chống lại điều chuyển gen ở thực vật, đó là chỉ cần chuyểnkiện bất lợi và (2) nhóm gen điều hòa biểu hiện một hay một vài gen mã hóa nhân tố phiên mãcủa các gen chức năng tham gia trực tiếp vào thay vì vài trăm gen chức năng vào cây để tăngphản ứng chống chịu điều kiện bất lợi [1]. Các cường tính chống chịu của cây trồng. Chính vì_______ lí do này mà các nghiên cứu phân lập, đặc tính* Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-983249148 Email: phuongnd.bio@gmail.com hoá các gen mã hóa nhân tố phiên mã liên quan 40 N.D. Phương và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 4 (2014) 40-47 41đến tính chống chịu với các điều kiện bất lợi bất lợi thời tiết, cây lúa chuyển gen OsNAC6đang trở thành định hướng nghiên cứu đầy tiềm còn tăng cường tính kháng bệnh bạc lá so vớinăng trong việc chọn tạo giống chịu hạn, mặn, cây đối chứng [5]. Trong một số nghiên cứulạnh. gần đây, gen OsNAC5 cũng được chứng minh Các nhân tố phiên mã họ NAC chứa trình tự là có liên quan đến tính chống chịu với điềuđồng nhất (đầu tiên được phát hiện từ petunia kiện bất lợi của môi trường. Protein OsNAC5NAM và từ Arabidopsis ATAF1, ATAF2 và định vị trong nhân và biểu hiện mạnh trong cácCUC) gọi là vùng hoạt động NAC ở đầu N là điều kiện hạn, mặn, lạnh và xử lý ABA [10].một họ gen đặc trưng của thực vật, có vai trò Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân lậpquan trọng trong việc xác định mô phân sinh được gen OsNAC5 từ giống lúa indica và nhânđỉnh chồi; biệt hóa các cơ quan rễ, hoa trong dòng vào vector pGEMT với mục tiêu làmsinh trưởng phát triển thực vật; phản ứng với phong phú nguồn gen phục vụ cho công tácđiều kiện bị tổn thương và tác nhân gây hại tấn nghiên cứu tạo giống cây trồng chịu hạn, mặncông; tăng cường tính chịu hạn, mặn và cá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân lập gen mã hóa Nhân tố phiên mã OsNAC5 Tính chống chịu stress Giống lúa Indica Phân lập gen OsNAC5 Khả năng chịu hạnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm của gen GmDREB6 phân lập từ giống đậu tương chịu hạn DT2008
6 trang 17 0 0 -
Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các giống lúa địa phương
10 trang 15 0 0 -
Đánh giá đa dạng di truyền và khả năng chịu hạn của một số giống lúa
7 trang 15 0 0 -
7 trang 15 0 0
-
Đánh giá khả năng chịu hạn của bộ 102 giống lúa Indica địa phương Việt Nam
12 trang 14 0 0 -
Nghiên cứu khả năng chịu hạn của 6 giống lúa mùa ở giai đoạn sinh dưỡng trong điều kiện hạn nhân tạo
6 trang 14 0 0 -
So sánh chọn lọc giống Lúa chịu hạn cho vùng không chủ động nước tại Thái Nguyên
5 trang 14 0 0 -
0 trang 12 0 0
-
Sử dụng chỉ thị phân tử RAPD để đánh giá sự di truyền của một số giống lúa (Oryza sativa L.)
5 trang 12 0 0 -
7 trang 12 0 0