Danh mục

Phân lập, xác định cấu trúc các Aporphine alkaloid từ cây Tơ xanh (Cassytha filiformis L.)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 299.65 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu tơ xanh, chống nhầm lẫn với tơ hồng, nghiên cứu này tiến hành khảo sát đặc điểm vi học và hóa học, đặc biệt là nhóm aporphinoid của tơ xanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân lập, xác định cấu trúc các Aporphine alkaloid từ cây Tơ xanh (Cassytha filiformis L.)Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC APORPHINE ALKALOID TỪ CÂY TƠ XANH (CASSYTHA FILIFORMIS L.) Bùi Thế Vinh*, Đoàn Nam Trung*, Trần Công Luận**TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu tơ xanh, chống nhầm lẫn với tơ hồng; nghiên cứunày tiến hành khảo sát đặc điểm vi học và hóa học, đặc biệt là nhóm aporphinoid của tơ xanh. Đối tượng nghiên cứu: Cây tơ xanh được thu hái tại tỉnh Long An, được định danh bởi phòng Tài nguyênvà Dược liệu, Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. Hồ Chí Minh. Phân lập và xác định cấu trúc bằng kỹ thuật sắcký và kỹ thuật phổ. Kết quả: Qua sắc ký cột silicagel pha thuận đã phân lập và xác định được cấu trúc của 2 aporphine alkaloid. Kết luận: Phân lập và xác định được cấu trúc của 2 aporphine alkaloid là Cassythidine và Thalicminine. Từ khóa: Tơ xanh, aporphine alkaloid, cassythidine, thalicminineABSTRACT ISOLATION AND STRUCTURE IDENTIFICATION OF APORPHINOID ALKALOID FROM CASSYTHA FILIFORMIS L. Bui The Vinh, Đoan Nam Trung, Tran Cong Luan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 186 - 190 Objectives: This study was made to develope the marker compound contributing a standardization of thisplant. Materials and methods: Isolation and structural elucidation based on chromathography and spectrumtechnique. Results: By using chromathography and spectrum technique, two aporphine alkaloid were isolated andelucidated. Conclusions: Two novel aporphinoid alkaloid from Cassytha filiformis L. named Cassythidine andThalicminine were isolated by using the repeated column chromatography on total alkaloid residue. Theirstructure was elucidated based on the NMR – spectroscopic data. Key words: Cassytha filiformis L., cassythidine, thalicminine, aporphinoid alkaloid.ĐẶT VẤN ĐỀ nhóm hợp chất alkaloid với cấu tạo là khung aporphine. Trên thế giới, nhóm aporphine Tơ xanh (Cassytha filiformis L.) thuộc chi alkaloid của tơ xanh đã được nghiên cứu về hoạtCassytha, họ Long não (Lauraceae). Chi Cassytha tính sinh học, chúng thể hiện hoạt tính độc tếdị biệt trong họ vì là dây leo bán ký sinh có lá bào ung thư, kháng ký sinh trùng trypanosoma,tiêu giảm thành vảy. Trong chi gồm khoảng 20 chống kết tập tiểu cầu(2,3). Ở Việt Nam, chưa tìmloài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, nhất là thấy nghiên cứu nào về nhóm aporphineAustralia có 15 loài. Ở Việt Nam, chi này có 2 loài alkaloid của tơ xanh, nghiên cứu này tiến hànhlà tơ xanh (Cassytha filiformis L.) và tơ xanh chỉ chiết tách, tinh sạch và xác định cấu trúc củaCassytha capillaris Meissn.)(5,6) aporphine alkaloid từ tơ xanh, góp phần định Thành phần hóa học chính của tơ xanh là  Trung tâm Sâm và Dược liệu ** Đại học Tây Đô. Tác giả liên lạc: DS. Bùi Thế Vinh ĐT: 0918 0918 64 Email: buithe_vinh@yahoo.com.vn186Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y họchướng cho những nghiên cứu sâu hơn về hóa KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNhọc và hoạt tính sinh học trên đối tượng này. Chất V2 (thalicminine)VẬTLIỆU-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Chất V2 được cô lập dưới dạng tinh thể màuVật liệu nghiên cứu vàng cam, tan trong CHCl3, MeOH, SKLM bằng Tơ xanh được thu hái ở tỉnh Long An, mẫu hệ dung môi CHCl3 : MeOH : NH4OH đđ (9 : 1 :thu trong thời kỳ ra hoa, quả khoảng tháng 7-8. 0,2) cho vết tắt quang ở UV 254 nm, hiện hìnhMẫu được định danh bởi phòng Tài nguyên bằng thuốc thử Dragendorff xuất hiện vết trònDược liệu, Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp.Hồ màu cam đậm với Rf = 0.4.Chí Minh. Mẫu thu hái được rửa sạch, cắt nhỏ, Biện giải kết quả phổ chất V2 (thalicminine)phơi khô và xay thành bột để nghiên cứu. Phổ 1H-NMR cho tín hiệu cộng hưởng ứngPhương pháp với sự hiện diện ba nhóm proton methoxy H Phương pháp chung: Phổ MS ghi trên máy [3,814 (3H; s; 3-OMe); 4,026 (3H; s; 10-OMe);HR-MS micrOTOF-Q II 10187. Phổ 1H, 13C 4,284 (3H; s; 11-OMe)], một proton methylen ởNMR được ghi trên máy Bruker AM500 FT- vùng trường thấp [H 6,223; (2H; O-CH2-O)], bốnNMR, đo trong MeOH. Sắc ký lớp mỏng được proton methine của nhân thơm H [8,123 (H-4);thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn silica gel 8,855 (H-5); 8,35 (d; J=8,5 Hz; H-8); 7,181 (d; ...

Tài liệu được xem nhiều: