Phân loại và đo lường tài sản tài chính theo IFRS 09
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 228.07 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết sau sẽ tập trung làm rõ một trong những điểm mới trên của IFRS 09 so với IAS 39, đó chính là việc phân loại và đo lường tài sản tài chính là công cụ nợ hoặc công cụ vốn. Đối với tài sản tài chính là công cụ phái sinh, tác giả xin phép được làm rõ ở bài viết khác.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân loại và đo lường tài sản tài chính theo IFRS 09 PHÂN LOẠI VÀ ĐO LƯỜNG TÀI SẢN TÀI CHÍNH THEO IFRS 09CLASSIFICATION AND MEASUREMENT OF FINANCIAL ASSETS UNDERIFRS 09 Tác giả: Ths. Nhữ Thị Hồng Khoa Kế toán – Kiểm toán, Học viện Ngân hàng Tel: 0989.834.052, E-mail: nhuhong510@gmail.com.Tóm tắt: Chuẩn mực IFRS 09- Công cụ tài chính được ban hành ngày 24/7/2014 bởi ủyban chuẩn mực kế toán quốc tế, có hiệu lực áp dụng cho năm tài chính bắt đầu và saungày 1/1/2018, chuẩn mực IFRS 9 mới được áp dụng, thay thế cho chuẩn mực Kế toánQuốc tế IAS 39 Công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường. Chuẩn mực mới đưa ra sựthay đổi trong bốn lĩnh vực Phân loại và đo lường các tài sản tài chính; Hạch toán cácthay đổi rủi ro tín dụng đối với nợ phải trả tài chính; Tổn thất tín dụng và Kế toán phòngngừa rủi ro. Bài viết sau sẽ tập trung làm rõ một trong những điểm mới trên của IFRS 09so với IAS 39, đó chính là việc phân loại và đo lường tài sản tài chính là công cụ nợ hoặccông cụ vốn. Đối với tài sản tài chính là công cụ phái sinh, tác giả xin phép được làm rõ ởbài viết khácTừ khóa: Phân loại, Tài sản tài chính, IFRS 09, Đo lường.Abstract: The Standard IFRS 09 - The financial instrument was issued on 24/07/2014 bythe International Accounting Standards Committee, and took effect for the financial yearstarting and after 01/01/2018. The new IFRS 9 Standard is applied, replacing theInternational Accounting Standard IAS 39 Financial Instrument: Recognition andMeasurement. The new standard introduces changes in the following four areas:Classification and measurement of financial assets; Accounting for changes in credit risksto financial liabilities; Credit loss và Hedging accounting. The following article willfocus on clarifying one of the above new points of IFRS 09 compared to IAS 39, which isthe classification and measurement of financial assets as debt or equity instruments. Forfinancial assets that are derivatives, the author would like to clarify in another article.Keywords: Classification, financial assets, IFRS 09, measurementJEL Classifications: M40,M41, M49DOI: https://doi.org/10.59006/vnfa-jaa.06202311 1. Một số khái niệm cơ bản.Công cụ tài chính: Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 32 và IAS 39, công cụ tàichính là một hợp đồng tạo ra tài sản tài chính ở một đơn vị; và nợ tài chính hoặc công cụvốn chủ sở hữu phát hành ở một đơn vị khác. Ví dụ: Tiền mặt; TG Không kỳ hạn; TG có kỳ hạn Thương phiếu, trái phiếu; cho vay, phải thu… Cổ phiếu trái phiếu phát hành…. Công cụ tài chính chính là các sản phẩm được giao dịch trên thị trường tiền tệ, thịtrường vốn hoặc thị trường phái sinh. Nó là kết quả của giao dịch giữa người phát hành( người cần vốn) và nhà đầu tư ( người thừa vốn). Đối với bên phát hành công cụ tài chính có thể là công cụ nợ hoặc công cụ vốnhoặc công cụ lai ghép . Còn đối với bên đầu tư thì công cụ tài chính chính là tài sản tàichính.Tài sản tài chính: Theo IAS 32, tài sản tài chính là Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Công cụ vốn tự có của doanh nghiệp khác: VD: nắm giữ cổ phiếu của công ty khác... Quyền theo hợp đồng được: o Nhận tiền mặt hoặc tài sản tài chính khác. VD: nợ phải thu, (quyền nhận dc tiền), đầu tư trái phiếu (quyền nhận đc lãi, gốc) o Được trao đổi công cụ tài chính theo những điều kiện tiềm ẩn sẽ có lợi cho doanh nghiệp. Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn của chính doanh nghiệp và là: o một công cụ phi phái sinh mà doanh nghiệp bị hoặc có thể bị buộc phải nhận một số thay đổi của một công cụ vốn của chính doanh nghiệp; hoặc o một công cụ tài chính phái sinh sẽ hoặc có thể được thanh toán và việc thanh toán này sẽ không bằng cách trao đổi một khoản tiền mặt cố định hoặc một tài sản tài chính khác với một số cố định các công cụ vốn của chính doanh nghiệp. Cho mục đích này, các công cụ vốn của chính doanh nghiệp không bao gồm các công cụ mà chính các công cụ này là những hợp đồng để nhận hoặc chuyển giao các công cụ vốn của chính doanh nghiệp trong tương lai. Như vậy giá trị của tài sản tài chính không gắn với hình thái vật chất của nó,không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh như tài sản cố định hữu hình,vô hình hay hàng tồn kho. Không bị hao mòn như các tài sản có hình thái vật chất nhưnhà xưởng, máy móc, thiết bị... Đồng thời giá trị của nó không phụ thuộc vào giá trị sử dụng mà phụ thuộc vàocung cầu thị trường và có tính thanh khoản cao, lợi ích kinh tế phát sinh từ tài sản thườngcó liên quan trực tiếp đến tiền, dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác. Do đó lưu ý:tài sản vật chất như hàng tồn kho, tài sản cố định không được coi là tài sản tài chính.Nợ tài chính: nghĩa vụ theo hợp đồng: Trả tiền hoặc các tài sản tài chính khác: VD các khoản vay… Quyền được trao đổi công cụ tài chính theo những điều kiện có thể bất lợi.Công cụ vốn chủ sở hữu: một hợp đồng Không có một nghĩa vụ phải chuyển giao tiền hoặc tài sản tài chính khác cho đơn vị khác. Một hợp đồng có thể được thanh toán bằng công cụ vốn của chính đơn vị.Lưu ý: Việc phân loại nợ tài chính và công cụ vốn phát hành cần căn cứ theo bản chấtcủa hợp đồng không phải hình thức của công cụ phát hành. Ví dụ: Doanh nghiệp pháthành cổ phiếu ưu đãi với cổ tức cố định hằng năm là 5%, và có thể được hoàn lại sau 5năm. Như vậy công cụ tài chính này có hình thức là công cụ vốn (cổ phiếu) nhưng bảnchất lại là công cụ nợ.Giá gốc: Giá gốc của tài sản/nợ được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đãtrả, phải trả/ sẽ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân loại và đo lường tài sản tài chính theo IFRS 09 PHÂN LOẠI VÀ ĐO LƯỜNG TÀI SẢN TÀI CHÍNH THEO IFRS 09CLASSIFICATION AND MEASUREMENT OF FINANCIAL ASSETS UNDERIFRS 09 Tác giả: Ths. Nhữ Thị Hồng Khoa Kế toán – Kiểm toán, Học viện Ngân hàng Tel: 0989.834.052, E-mail: nhuhong510@gmail.com.Tóm tắt: Chuẩn mực IFRS 09- Công cụ tài chính được ban hành ngày 24/7/2014 bởi ủyban chuẩn mực kế toán quốc tế, có hiệu lực áp dụng cho năm tài chính bắt đầu và saungày 1/1/2018, chuẩn mực IFRS 9 mới được áp dụng, thay thế cho chuẩn mực Kế toánQuốc tế IAS 39 Công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường. Chuẩn mực mới đưa ra sựthay đổi trong bốn lĩnh vực Phân loại và đo lường các tài sản tài chính; Hạch toán cácthay đổi rủi ro tín dụng đối với nợ phải trả tài chính; Tổn thất tín dụng và Kế toán phòngngừa rủi ro. Bài viết sau sẽ tập trung làm rõ một trong những điểm mới trên của IFRS 09so với IAS 39, đó chính là việc phân loại và đo lường tài sản tài chính là công cụ nợ hoặccông cụ vốn. Đối với tài sản tài chính là công cụ phái sinh, tác giả xin phép được làm rõ ởbài viết khácTừ khóa: Phân loại, Tài sản tài chính, IFRS 09, Đo lường.Abstract: The Standard IFRS 09 - The financial instrument was issued on 24/07/2014 bythe International Accounting Standards Committee, and took effect for the financial yearstarting and after 01/01/2018. The new IFRS 9 Standard is applied, replacing theInternational Accounting Standard IAS 39 Financial Instrument: Recognition andMeasurement. The new standard introduces changes in the following four areas:Classification and measurement of financial assets; Accounting for changes in credit risksto financial liabilities; Credit loss và Hedging accounting. The following article willfocus on clarifying one of the above new points of IFRS 09 compared to IAS 39, which isthe classification and measurement of financial assets as debt or equity instruments. Forfinancial assets that are derivatives, the author would like to clarify in another article.Keywords: Classification, financial assets, IFRS 09, measurementJEL Classifications: M40,M41, M49DOI: https://doi.org/10.59006/vnfa-jaa.06202311 1. Một số khái niệm cơ bản.Công cụ tài chính: Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 32 và IAS 39, công cụ tàichính là một hợp đồng tạo ra tài sản tài chính ở một đơn vị; và nợ tài chính hoặc công cụvốn chủ sở hữu phát hành ở một đơn vị khác. Ví dụ: Tiền mặt; TG Không kỳ hạn; TG có kỳ hạn Thương phiếu, trái phiếu; cho vay, phải thu… Cổ phiếu trái phiếu phát hành…. Công cụ tài chính chính là các sản phẩm được giao dịch trên thị trường tiền tệ, thịtrường vốn hoặc thị trường phái sinh. Nó là kết quả của giao dịch giữa người phát hành( người cần vốn) và nhà đầu tư ( người thừa vốn). Đối với bên phát hành công cụ tài chính có thể là công cụ nợ hoặc công cụ vốnhoặc công cụ lai ghép . Còn đối với bên đầu tư thì công cụ tài chính chính là tài sản tàichính.Tài sản tài chính: Theo IAS 32, tài sản tài chính là Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Công cụ vốn tự có của doanh nghiệp khác: VD: nắm giữ cổ phiếu của công ty khác... Quyền theo hợp đồng được: o Nhận tiền mặt hoặc tài sản tài chính khác. VD: nợ phải thu, (quyền nhận dc tiền), đầu tư trái phiếu (quyền nhận đc lãi, gốc) o Được trao đổi công cụ tài chính theo những điều kiện tiềm ẩn sẽ có lợi cho doanh nghiệp. Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn của chính doanh nghiệp và là: o một công cụ phi phái sinh mà doanh nghiệp bị hoặc có thể bị buộc phải nhận một số thay đổi của một công cụ vốn của chính doanh nghiệp; hoặc o một công cụ tài chính phái sinh sẽ hoặc có thể được thanh toán và việc thanh toán này sẽ không bằng cách trao đổi một khoản tiền mặt cố định hoặc một tài sản tài chính khác với một số cố định các công cụ vốn của chính doanh nghiệp. Cho mục đích này, các công cụ vốn của chính doanh nghiệp không bao gồm các công cụ mà chính các công cụ này là những hợp đồng để nhận hoặc chuyển giao các công cụ vốn của chính doanh nghiệp trong tương lai. Như vậy giá trị của tài sản tài chính không gắn với hình thái vật chất của nó,không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh như tài sản cố định hữu hình,vô hình hay hàng tồn kho. Không bị hao mòn như các tài sản có hình thái vật chất nhưnhà xưởng, máy móc, thiết bị... Đồng thời giá trị của nó không phụ thuộc vào giá trị sử dụng mà phụ thuộc vàocung cầu thị trường và có tính thanh khoản cao, lợi ích kinh tế phát sinh từ tài sản thườngcó liên quan trực tiếp đến tiền, dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác. Do đó lưu ý:tài sản vật chất như hàng tồn kho, tài sản cố định không được coi là tài sản tài chính.Nợ tài chính: nghĩa vụ theo hợp đồng: Trả tiền hoặc các tài sản tài chính khác: VD các khoản vay… Quyền được trao đổi công cụ tài chính theo những điều kiện có thể bất lợi.Công cụ vốn chủ sở hữu: một hợp đồng Không có một nghĩa vụ phải chuyển giao tiền hoặc tài sản tài chính khác cho đơn vị khác. Một hợp đồng có thể được thanh toán bằng công cụ vốn của chính đơn vị.Lưu ý: Việc phân loại nợ tài chính và công cụ vốn phát hành cần căn cứ theo bản chấtcủa hợp đồng không phải hình thức của công cụ phát hành. Ví dụ: Doanh nghiệp pháthành cổ phiếu ưu đãi với cổ tức cố định hằng năm là 5%, và có thể được hoàn lại sau 5năm. Như vậy công cụ tài chính này có hình thức là công cụ vốn (cổ phiếu) nhưng bảnchất lại là công cụ nợ.Giá gốc: Giá gốc của tài sản/nợ được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đãtrả, phải trả/ sẽ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài sản tài chính Phân loại tài sản tài chính Đo lường tài sản tài chính Công cụ phái sinh Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IAS 39Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Đầu tư tài chính - Chương 1: Tổng quan về đầu tư tài chính
25 trang 118 2 0 -
Tiểu luận: Tổng quan về các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro Ngân hàng Quốc tế
32 trang 60 0 0 -
Bài giảng chuyên đề Sử dụng các công cụ phái sinh vào phòng ngừa rủi ro tỷ giá - Bài 5
50 trang 57 0 0 -
Bài giảng Công cụ tài chính phái sinh: Chương 1 - TS. Phạm Thị Bảo Oanh
13 trang 52 0 0 -
Thực trạng sử dụng nghiệp vụ phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
8 trang 49 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam
93 trang 41 0 0 -
Chuyên đề Giới thiệu chung về sản phẩm phái sinh
22 trang 39 0 0 -
Bài giảng Toán kinh tế 2: Chương 1 - Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
34 trang 37 0 0 -
Giáo trình Tài chính quốc tế: Phần 1 - PGS.TS. Hồ Thủy Tiên (Chủ biên)
123 trang 35 0 0 -
Tài chính 'xô ngã' chứng khoán?
4 trang 34 0 0