Phân tích các biến chứng phẫu thuật đặt mảnh ghép điều trị sa tạng chậu trong thời gian theo dõi 2 năm
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 325.44 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sử dụng mảnh ghép trong phẫu thuật điều trị sa tạng chậu được thực hiện tại bệnh viện Từ Dũ TP.HCM từ 2009. Bài viết trình bày việc phân tích các biến chứng, sau thời gian theo dõi 2 năm, đặc biệt nhấn mạnh biến chứng sa lại nhằm rút ra kinh nghiệm cho phẫu thuật viên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích các biến chứng phẫu thuật đặt mảnh ghép điều trị sa tạng chậu trong thời gian theo dõi 2 năm TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 107 - 110, 2018 PHÂN TÍCH CÁC BIẾN CHỨNG PHẪU THUẬT ĐẶT MẢNH GHÉP ĐIỀU TRỊ SA TẠNG CHẬU TRONG THỜI GIAN THEO DÕI 2 NĂM Nguyễn Thị Vĩnh Thành, Nguyễn Bá Mỹ Nhi, Vũ Anh Tuấn Bệnh viện Từ Dũ TP. HCMTừ khóa: Mảnh ghép. Biến Tóm tắtchứng. Sử dụng mảnh ghép trong phẫu thuật điều trị sa tạng chậu được thựcKeywords: complication, mesh. hiện tại bệnh viên Từ Dũ TP.HCM từ 2009. Phẫu thuật ngả âm đạo bằng kỹ thuật cố định sàn chậu vào dây chằng cùng gai (sacrospinopexy/ sacrospinofixation, transvaginal sacrospinous ligament fixation). Phẫu thuật ngả bụng cố định sàn chậu vào mỏm nhô (sacrocolpopexy/ promomtofixation per laparoscopy). Chất liệu mảnh ghép tổng hợp là polyprophylene. Mục tiêu: Phân tích các biến chứng, sau thời gian theo dõi 2 năm, đặc biệt nhấn mạnh biến chứng sa lại nhằm rút ra kinh nghiệm cho phẫu thuật viên. Phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca. Kết quả: Trong thời gian từ tháng 1. 2015 đến tháng 12.2016, có 92 ca phẫu thuật ngả âm đạo và 97 ca phẫu thuật ngả bụng. Tuổi trung bình ngả âm đạo là 69, ngả bụng là 57. Sa từ 2 tạng chậu, mức độ sa ≥ 2. Tỷ lệ sa bàng quang 92,1 %, sa tử cung 60,1 %, sa trực tràng 30,5%. Tỷ lệ lộ mảnh ghép ngả âm đạo 13,0%. Tỷ lệ sa tái phát ≥ độ 2 là 6,5% trong phẫu thuật ngả âm đạo, 1% trong phẫu thuật ngả bụng. Có 2,1% són tiểu mới, 1% tiểu tồn lưu ngả âm đạo. Không có biến chứng nào trong phẫu thuật. Thòi gian phẫu thuật trung bình ngả âm đạo 50 ph, ngả nội soi là 180ph. Kết luận: Hơn 90% trường hợp lộ mảnh ghép thể điều trị nội khoa, hoặc cắt lọc tại phòng khám không cần nhập viện. Triệu chứng đau là những cơn co thắt xảy ra ngắn và không thường xuyên, người bệnh không yêu cầu can thiệp gì thêm. Những trường hợp són tiểu mới, hướng dẫn vật lý trị liệu, tập bàng quang, tập mạnh cơ sàn chậu. Biến chứng sa lại sau mổ ngả âm đạo sa vùng đỉnh là chính, là do kỹ thuật mổ chưa đạt đến mức ITác giả liên hệ (Corresponding author): DeLancy. Phẫu thuật lại do sa tái phát thường phải giải quyết vùng đỉnh,Nguyễn Thị Vĩnh Thành, email: nội soi là ưu thế khi giải quyết khối sa vùng đỉnh. Cắt đoạn cổ tử cung cầnvinhthanh.nguyen@fvhospital.comNgày nhận bài (received): 02/04/2018 thực hiện nếu khám lâm sàng có cổ tử cung dài. Phẫu thuật ngả bụngNgày phản biện đánh giá bài báo (revised): nhiều ưu điểm hơn, ít biến chứng hơn, nên cần nhân rộng việc đào tạo02/04/2018 ekip phẫu thuật viên nội soi trong tương lai. Tháng 05-2018Ngày bài báo được chấp nhận đăng Tập 16, số 01(accepted): 27/04/2018 Từ khóa: Mảnh ghép. Biến chứng. 107 NGUYỄN THỊ VĨNH THÀNH, NGUYỄN BÁ MỸ NHI, VŨ ANH TUẤNPHỤ KHOA Abstract ANALYSIS OF COMPLICATIONS FOR SURGICAL MESH FOR TREATMENT OF WOMEN WITH PELVIC ORGAN PROLAPSE IN FOLOWING 2 YE ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích các biến chứng phẫu thuật đặt mảnh ghép điều trị sa tạng chậu trong thời gian theo dõi 2 năm TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 107 - 110, 2018 PHÂN TÍCH CÁC BIẾN CHỨNG PHẪU THUẬT ĐẶT MẢNH GHÉP ĐIỀU TRỊ SA TẠNG CHẬU TRONG THỜI GIAN THEO DÕI 2 NĂM Nguyễn Thị Vĩnh Thành, Nguyễn Bá Mỹ Nhi, Vũ Anh Tuấn Bệnh viện Từ Dũ TP. HCMTừ khóa: Mảnh ghép. Biến Tóm tắtchứng. Sử dụng mảnh ghép trong phẫu thuật điều trị sa tạng chậu được thựcKeywords: complication, mesh. hiện tại bệnh viên Từ Dũ TP.HCM từ 2009. Phẫu thuật ngả âm đạo bằng kỹ thuật cố định sàn chậu vào dây chằng cùng gai (sacrospinopexy/ sacrospinofixation, transvaginal sacrospinous ligament fixation). Phẫu thuật ngả bụng cố định sàn chậu vào mỏm nhô (sacrocolpopexy/ promomtofixation per laparoscopy). Chất liệu mảnh ghép tổng hợp là polyprophylene. Mục tiêu: Phân tích các biến chứng, sau thời gian theo dõi 2 năm, đặc biệt nhấn mạnh biến chứng sa lại nhằm rút ra kinh nghiệm cho phẫu thuật viên. Phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca. Kết quả: Trong thời gian từ tháng 1. 2015 đến tháng 12.2016, có 92 ca phẫu thuật ngả âm đạo và 97 ca phẫu thuật ngả bụng. Tuổi trung bình ngả âm đạo là 69, ngả bụng là 57. Sa từ 2 tạng chậu, mức độ sa ≥ 2. Tỷ lệ sa bàng quang 92,1 %, sa tử cung 60,1 %, sa trực tràng 30,5%. Tỷ lệ lộ mảnh ghép ngả âm đạo 13,0%. Tỷ lệ sa tái phát ≥ độ 2 là 6,5% trong phẫu thuật ngả âm đạo, 1% trong phẫu thuật ngả bụng. Có 2,1% són tiểu mới, 1% tiểu tồn lưu ngả âm đạo. Không có biến chứng nào trong phẫu thuật. Thòi gian phẫu thuật trung bình ngả âm đạo 50 ph, ngả nội soi là 180ph. Kết luận: Hơn 90% trường hợp lộ mảnh ghép thể điều trị nội khoa, hoặc cắt lọc tại phòng khám không cần nhập viện. Triệu chứng đau là những cơn co thắt xảy ra ngắn và không thường xuyên, người bệnh không yêu cầu can thiệp gì thêm. Những trường hợp són tiểu mới, hướng dẫn vật lý trị liệu, tập bàng quang, tập mạnh cơ sàn chậu. Biến chứng sa lại sau mổ ngả âm đạo sa vùng đỉnh là chính, là do kỹ thuật mổ chưa đạt đến mức ITác giả liên hệ (Corresponding author): DeLancy. Phẫu thuật lại do sa tái phát thường phải giải quyết vùng đỉnh,Nguyễn Thị Vĩnh Thành, email: nội soi là ưu thế khi giải quyết khối sa vùng đỉnh. Cắt đoạn cổ tử cung cầnvinhthanh.nguyen@fvhospital.comNgày nhận bài (received): 02/04/2018 thực hiện nếu khám lâm sàng có cổ tử cung dài. Phẫu thuật ngả bụngNgày phản biện đánh giá bài báo (revised): nhiều ưu điểm hơn, ít biến chứng hơn, nên cần nhân rộng việc đào tạo02/04/2018 ekip phẫu thuật viên nội soi trong tương lai. Tháng 05-2018Ngày bài báo được chấp nhận đăng Tập 16, số 01(accepted): 27/04/2018 Từ khóa: Mảnh ghép. Biến chứng. 107 NGUYỄN THỊ VĨNH THÀNH, NGUYỄN BÁ MỸ NHI, VŨ ANH TUẤNPHỤ KHOA Abstract ANALYSIS OF COMPLICATIONS FOR SURGICAL MESH FOR TREATMENT OF WOMEN WITH PELVIC ORGAN PROLAPSE IN FOLOWING 2 YE ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Điều trị sa tạng chậu Phẫu thuật ngả âm đạo Cố định sàn chậu Phẫu thuật ngả bụngTài liệu liên quan:
-
6 trang 138 0 0
-
5 trang 69 0 0
-
6 trang 43 0 0
-
5 trang 40 0 0
-
Bổ sung các yếu tố vi lượng trong thai kỳ
7 trang 29 0 0 -
4 trang 24 0 0
-
Bài giảng Mảnh ghép trong điều trị sa tạng chậu - BS. Nguyễn Bá Mỹ Nhi
76 trang 24 0 0 -
Trầm cảm ba tháng cuối thai kỳ và các yếu tố liên quan
7 trang 23 0 0 -
Hiệu quả của tủ nuôi cấy phôi thế hệ mới trong hỗ trợ sinh sản: Nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng
4 trang 21 0 0 -
Đánh giá hiệu quả của Estrogen trong hỗ trợ tống thai nội khoa ở các thai kỳ bệnh lý
6 trang 21 0 0