Đề tài nghiên cứu giúp cho người học nhận ra được những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ, đồng thời có thể phân biệt và sử dụng chính xác các đại từ này trong từng trường hợp giao tiếp cụ thể.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích các hình thức biểu đạt vị trí “đây”, “đó”, “kia” trong tiếng Nhật và đối chiếu với tiếng Việt
PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC BIỂU ĐẠT VỊ TRÍ “ĐÂY”, “Đ ”, “KIA”
TRONG TIẾNG NHẬT VÀ ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT
Ngô Thùy Linh, Võ Thị Thanh Mai, Châu Thị Minh Trang,
Nguyễn Ngọc Kiều Trinh, Nguyễn Hoàng Gia Bảo
Khoa Nhật Bản học, Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh (HUTECH)
T M TẮT
Trong hệ thống từ loại tiếng Việt và tiếng Nhật, các đại từ “đây, đó, kia” tương ứng là “koko, soko, asoko”
tuy chiếm một số lượng ít nhưng lại có một vị trí quan trọng trong tiếng Nhật. Phân các hình thức biểu đạt
“ đây”, “đó”, “kia’ trong tiếng Nhật và đối chiếu với tiếng Việt là một hướng nghiên cứu mang tính thực tiễn
cao, đáp ứng được nhu cầu học tiếng Nhật ngày càng cao của người Việt Đề tài nghiên cứu giúp cho
người học nhận ra được những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ, đồng thời có thể phân
biệt và sử dụng chính xác các đại từ này trong từng trường hợp giao tiếp cụ thể.
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Đặc điểm đại từ trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt, từ loại được tác giả Lê Biên định ngh a trong quyển Từ loại tiếng Việt hiện đại như sau:
“Từ loại là sự phân loại vốn từ của một ngôn ngữ cụ thể thành những loại, những hạng dựa vào những
đặc trưng ngữ pháp”. Dựa vào định ngh a này, cần phân định từ loại để thiết lập một danh sách các từ
loại của một ngôn ngữ cụ thể, vì mỗi từ loại khi đi vào trong câu, nó có cả một chùm chức vụ cú pháp đặc
trưng cho chức năng của từ đó như danh từ, tình thái từ, động từ, phụ từ, đại từ, v.v. Từ loại trong tiếng
Việt ra làm ba nhóm: thực từ, hư từ và trung gian Trong đó, đại từ được xếp vào nhóm trung gian bởi nó
có những đặc điểm vừa giống thực từ vừa giống hư từ. Đại từ là lớp từ dùng để thay thế và chỉ trỏ, hay
có ngh a là: “đại từ là những từ dùng để thay thế một danh từ để khỏi nhắc lại danh từ ấy và để câu được
gọn gàng”. (Nguyễn Lân, 1956).
1.2 Khái niệm của đại từ chỉ định “đây, đó, kia”
1.2.1 Đại từ “đây, đó, kia” trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt, đại từ chỉ định có ngh a là những đại từ để trỏ dùng để thay thế cho danh từ chỉ người
hay vật mà mình trỏ hay trông vào khi nói.
Xét các ví dụ có đại từ “đây”:
Ví dụ: (1) Muốn cho êm ấm cửa nhà
Vợ kêu chồng dạ bẩm bà, con đây ! (Ca Dao)
Đại từ “đây” ở ví dụ này được dùng để xưng hô, cụ thể là dùng như đại từ nhân xưng với chức năng thay
thế cho người nói “Người nói dùng để tự xưng với người đối thoại một cách thân mật, hoặc trịch thượng,
sỗ sàng” Đại từ tương ứng với nó là đấy hoặc đó: thay thế cho người nghe tạo thành cặp xưng hô lâm
thời đây – đấy, đây – đó Kiểu xưng hô này được sử dụng khá nhiều trong đời sống hàng ngày với các
sắc thái khác nhau tùy thuộc vào từng ngữ cảnh giao tiếp cụ thể.
(2) Hồi năm nọ, một thầy địa lí đi qua đây có bảo đất làng này là cái thế “quần ngư tranh thực”, vì thế mà
bọn đàn anh chỉ là một đàn cá tranh mồi. (Nam Cao)
893
“Đây” ở ví dụ này là đại từ thay thế bởi nó có chức năng thay thế. “Đây” thay cho “làng này” để tránh sự
lặp lại trong diễn đạt.
(3) Chắc lại có chuyện rồi đây?
“Đây” là một trợ từ: nhấn mạnh về tính chất hiện diện cụ thể của người, điều vừa được nói đến hoặc
được dùng như một trợ từ nhấn mạnh sự băn khoăn của người nói về điều vừa nêu ra như để tự hỏi
mình.
(4). Tiện cái cánh cửa đây, các ông ghép qua loa vào làm áo quan. (Nam Cao)
“Đây” là một đại từ chỉ định: dùng để chỉ định sự vật, địa điểm ở gần hoặc ngay chỗ người nói hoặc ngay
thời điểm nói.
Xét các đại từ “đó”
“Đó” là từ dùng để chỉ người, sự vật, địa điểm, thời điểm hoặc sự việc được xác định là có, tuy không biết
cụ thể.
Ví dụ: (5) Có người nào đó bỏ quên cái mũ.
Ngoài ra đó còn dùng để chỉ định sự vật ở xa hơn so với vị trí của người nói (điểm mốc), hoặc đã được
nhắc tới biết tới trước đó
(6) Mấy người đó hôm qua không đến.
“Đó” còn dùng như một trợ từ thường đặt ở cuối câu, có tác dụng dùng để nhấn mạnh tính chất xác định,
đích xác của điều được nói đến, thể hiện thái độ khẳng định, dứt khoát, đe dọa...
(7) Ăn cây nào rào cây đấy ( Ca Dao)
Trong ví dụ (7), từ “đó” có thể thay bằng đấy mà ngh a của câu vẫn không hề thay đổi. Tuy nhiên trong
cách dùng này, từ đấy được người Việt sử dụng phổ biến hơn đó
Trong một số trường hợp, trợ từ đó còn nhằm lưu ý người nghe rằng cái sự vật, sự việc đã nói trước đấy
giờ đây đã hiển hiện. Và do vậy, sau nó là một phát ngôn nhắc lại (hay đúng hơn là để đay nghiến, trách
móc) người nghe về điều đã nói trước đấy.
(8) Đấy, mày thấy chưa! Cái tội không nghe lời tao
Với vai trò này, đó/đấy dùng cuối một phát ngôn để đánh dấu sự đáng chú ý của nội dung phát ngôn
trước đó (người nói cho rằng thông tin đưa ra là thông tin mới cần cho người nghe).
Xét đại từ “kia”
Kia là trợ từ, thường đặt cuối câu dùng để báo hiệu, nhấn mạnh, thể hiện thái độ nũng nịu,... Có khi nó
biểu thị ý nhấn mạnh cho người đối thoại chú ý đến điều vừa được nói đến, ý như muốn bảo rằng: như
thế đấy, chứ không phải khác đâu
(9) Anh ơi em thích cái giỏ kia hơn
Trợ từ kia còn biểu thị ý hơi ngạc nhiên về điều nêu ra, như để hỏi vặn lại cho rõ ràng.
(10) Có phải là nhỏ kia không?
Các kết hợp từ có từ kia như: kia mà, kia à, kia chứ, thế kia Lưu ý tổ hợp từ kia mà: tổ hợp biểu thị
nhấn mạnh ý ngạc nhiên về một ý kiến hoặc hành động cho là không đúng, trái lẽ, không chấp nhận được
của người đối thoại, nêu ra như để vặn lại nhằm phản bác
(11) Là giám đốc kia mà, cớ sao phải động tay động chân chứ
Kia là đại từ chỉ định: dùng để chỉ định những sự vật ở xa người nói, có thể ở trước mặt người nói.
894
(12) Còn cái mảnh đất ngay kia thì hồi sáng đã có người mua mất rồi!
Với ví dụ (12) thì diễn tả một mảnh đất mà nằm gần cả người mua đất và người bán đất.
Đại từ “đây, đó, kia” trong tiếng Nhật
Trong tiếng Nhật, “Đây”: “koko”, “đó” là “s ...