Danh mục

Phân tích cơ bản là một trong những phương pháp phân tích chứng khoán được sử dụng rất phổ biến

Số trang: 6      Loại file: doc      Dung lượng: 64.50 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 6,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phân tích chứng khoán trước hết cần biết 1 số thuật ngữ cơ bản. Sau đây xin giới thiệu tới các nhà đầu tư một số chỉ tiêu tài chính cơ bản trong Phân tích cơ bản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích cơ bản là một trong những phương pháp phân tích chứng khoán được sử dụng rất phổ biến Các   chỉ   tiêu   tài   chính   trong   Phân   tích   cơ   bản  (13­08­2007, Nguồn: Kim Long )  Phân tích cơ bản là một trong những phương pháp phân tích chứng khoán được sử dụng rất phổ  biến, sau đây Kim Long xin giới thiệu tới các nhà đầu tư một số chỉ tiêu tài chính cơ bản trong Phân  tích   cơ   bản.  1. Chỉ tiêu - Vốn điều lệ: là số vốn do tất cả các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ của công ty. - Cổ phiếu đang lưu hành: là số lượng cổ phiếu của công ty hiện đang lưu hành trên thị  trường. - Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã phát hành và được mua, bán lại trên thị trường bởi chính tổ  chức phát hành. 2. Kết quả hoạt động kinh doanh - Tổng tài sản: là tổng giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của công ty tính đến thời điểm lập  báo cáo  - Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, vốn chủ sở hữu thường bao gồm:  vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới, các quỹ của công ty. - Doanh thu thuần: là tổng số doanh thu bán hàng (trừ đi các khoản giảm trừ) công ty đạt  được trong năm. - Lợi nhuận sau thuế: Là tổng số tiền thực lãi (lợi nhuận trước thuế – thuế thu nhập doanh  nghiệp) công ty thu về trong năm. 3. Hệ số khả năng thanh toán 3.1.Hệ số thanh toán ngắn hạn:                                       Tổng tài sản lưu động Hệ số thanh toán ngắn hạn    =            ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­                                                                   Tổng nợ ngắn hạn - Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ các  khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn của các  khoản nợ đó. - Hệ số này của từng công ty thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, tuy nhiên  mỗi ngành sẽ có một hệ số trung bình khác nhau. 3.2. Hệ số thanh toán nhanh:                      Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh  =   ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­                                    Tổng nợ ngắn hạn - Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì  công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt.  - Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông thường khả  năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 0,5 lần vì công ty có  thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán.. 4. Hệ số khả năng sinh lời 4.1. Hệ số tổng lợi nhuận:           Doanh số ­ Trị giá hàng đã bán theo giá mua Hệ số tổng lợi nhuận =  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­                                  Doanh số bán - Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong  một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.  - Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là đem so sánh hệ số  tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng ngành, nếu hệ số tổng lợi  nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì công ty cần có giải pháp tốt hơn  trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào. 4.2. Hệ số lợi nhuận ròng                               Lợi nhuận sau thuế Hệ số lợi nhuận ròng       =        ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­                                Doanh thu thuần - Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty  so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt  động của công ty. - Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân 1 ngành  thì công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận cao hơn.  Đây là một trong các biện pháp quan trọng đo lường khả năng tạo lợi nhuận của công ty  năm nay so với các năm khác.  4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)      Lợi nhuận sau thuế ROA     =         ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­             Tổng tài sản - ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn  đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và   ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty. - Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho thấy khả năng  sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty.  4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)      Lợi nhuận sau thuế ROE     =           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­        Vốn chủ sở hữu - ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì  khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn, vì hệ  số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức  doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính  của công ty. 5. Hệ số cơ cấu tài chính  5.1. H ...

Tài liệu được xem nhiều: