Danh mục

Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 19

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 122.35 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nếu có những hư hỏng của bộ tăng tải tự động điện tử , những kiểm tra sau: Khi bộ tăng tải là một trong những chế độ hoạt động của nó, nó sẽ đóng van tải vào lúc công suất DYNOmite tăng. Đây là một kiểm tra đơn giản rằng bộ tăng tải vẫn hoạt động, có nguồn và có thể được đóng dưới sự điều khiển của máy tính. Nếu bộ tăng tải hư hỏng trước khi kiểm tra (tức là nó chưa bao giờ chuyển xuống điều khiển máy tính) thẩm định lại rằng nó có đủ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 19Trường ĐẠI HỌC NHA TRANG 1 Chương 19: Điều khiển tải tự động Nếu có những hư hỏng của bộ tăng tải tự động điện tử , những kiểm tra sau: Khi bộ tăng tải là một trong những chế độ hoạt động củanó, nó sẽ đóng van tải vào lúc công suất DYNOmite tăng. Đâylà một kiểm tra đơn giản rằng bộ tăng tải vẫn hoạt động, cónguồn và có thể được đóng dưới sự điều khiển của máy tính.Nếu bộ tăng tải hư hỏng trước khi kiểm tra (tức là nó chưabao giờ chuyển xuống điều khiển máy tính) thẩm định lại rằngnó có đủ điện áp 12V tại đường nối công suất màu đen vàmàu đỏ của nó. Ngoài ra chắc rằng bạn có kích hoạt chính xácbộ tăng tải và không có rủi ro cho nó. Nếu bộ tăng tải đóng khi công suất tăng, mở nguồn cungcấp nước và lặp lại bài kiểm tra để chắc rằng van đóng khi ápsuất nước xuất hiện. Nếu không, nó có lẽ cần được làm sạch,hay bạn có thể cho nhiều áp suất nước quá cao cho sự hoạtđộng thích hợp. Một van hoạt động thích hợp sẽ quay êm dịuvới momen xoắn nhẹ nhàng (dùng đầu ngón tay). Van có lẽ được mở cho việc làm sạch bằng việc tháo 4đinh vít ¼”-20 trong các hốc (và gắn motor của nó từng bướctới thân của van) và một đinh vít #10-30 tại lỗ hốc giới hạn dichuyển đầu (tại cạnh của thân van).Trường ĐẠI HỌC NHA TRANG 2 Nếu van là bẩn bên trong, sử dụng một giẻ với một miếngkim loại sạch không mòn (giống brasso) vào họng khuyếch tánđể làm sạch gỉ chất ăn mòn. Sử dụng một 90miếng nhựa nguyên chất sạch với một chất tẩy nhẹ dầu motorđể làm sạch lỗ van. Lau chùi làm sạch lỗ van bằng động tácxoay vòng (không được lên xuống). Không được làm qua loa hay sử dụng nguyên liệu cátđể lau chùi họng khuyếch tán hay lỗ van của nó. Nếu bạn mởrộng họng khuyếch tán để lỗ van được làm sạch, van có thể rỉra quá nhiều khi đóng lại. Lượng rỉ ra quá mức sẽ tải động cơtại những rpm kì quặt. Trước khi ráp van lại, kiểm tra họng khuyếch tán bằng mộtmặt đĩa chỉ thị. Nếu lồi ra quá 0.0015”, làm đúng lại bằng việcốp lòng bàn tay (để làm thẳng trục của nó). Sử dụng lỗ vantrên thân như là một sự nắn thẳng chống đỡ cố định cho họngkhuyếch tán (lắp trượt nó vào khoảng đoạn ngắn 3/8” tại vị trílắp đặt ). Không quá cong trục khi làm thẳng, làm việc chậm vàkiểm tra độ dôi thường xuyên. Van quá cũ , đảm bảo tốc độ, gia tăng, tình trạng trôi dạtđược cài đặt là thích hợp cho động cỏ và bộ hút thu kết hợp. Vận hành động cơ với rpm giữ cài đặt vào khoảng 1000rpmtrên tốc độ bình thường, mở nhẹ van tải và xem nếu bộ tăng tảimở van để giữ động cơ tại rpm này. Bạn có thể dùng tay mởvan và theo dõi để thấy nếu máy tính đóng nó xuống (để đưađộng cơ về lại rpm giữ). Nếu van chỉ đóng (không bao giờmở dưới sự điều khiển của máy tính), có thể có đầu dây bị đứt. Nếu van đã qua những kiểm tra trên nhưng chạy thất 91thường dưới bài kiểm nghiệm toàn công suất. Bạn cần thẩmđịnh rằng vấn đề không phải RFI (nhiễu sóng vô tuyến điện từtừ hệ thống đánh lửa của động cơ) . Không kích hoạt bộ tăngtải đưa vào chế độ điều khiển thủ công và vận hành lại một bàikiểm tra toàn công suất với sự vận hành van tải bằng tay. Motorsẽ không di chuyển van tại bất kì thời điểm nào trong bài kiểmtra. Nếu bạn chú ý bộ tăng tải vẫn có vẻ kích hoạt (nó di chuyểnthất thường trên bản thân nó thậm chí mặt dầu nó khôngquay). Khi đó những tín hiệu RFI được nhập xuyên suốt bộdây và trực tiếp tác động tới bộ tăng tải. Theo dõi những dấuhiệu xuất hiện. Nếu van tải vượt qua những kiểm tra trên , ghi chép một bài kiểm tra điềukhiển bằng tay (tại rpm vấn đề và van tiết lưu mở) và khảo sátdữ liệu thu giữ được 92 . Tìm kiếm những rpm khó hiểu thất thường trong dữ liệu. Nếu chúng có thật, vấn đề không phải đối với bộ tăng tải, nhưng bộ tăng tải phản ứng với dữ liệu rpm. Để xử lí những lỗi nhiễu sóng điện từ xem các mục sau. Nếu điều khiển bằng tay động cơ là khó khăn. Khi đó nó là một vấn đề cho việc làm phù hợp hơn những vòi ống thoát của bộ hut thu và nguồn cung cấp nước tới động cơ được kiểm tra Nếu động cơ từng trải qua vấn đề dao động rpm dưới sự điều khiển của bộ phận tăng tải tự động, kiểm tra để thấy nó là ổn định không dưới chế độ điều khiển thủ công tại cùng rpm. Giả sử nó ổn định dưới sự điều khiển bằng tay, khi đó nó hầu hết với những cài đặt là quá giới hạn. Những nguyên nhân này bộ tăng tải điều khiển gây ra sự dao động bởi sự điều chỉnh quá mức khi thực hiện một sự hiệu chỉnh, giảm bớt sự hiệu chỉnh và cố gắng lại.Nếu động cơ không trải qua vấn đề dao động rpm nhưng thay vìtừ từ rút ra những lỗi giữa rpm chính xác và rpm giữ yêu cầu, vấnđề là thường xuyên một hay nhiều những cài đặt tốc độ , sự giatăng, sự trôi dạt là quá thấp ...

Tài liệu được xem nhiều: