Danh mục

Phân tích di truyền trong chu trình cận hữu tính

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 108.21 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phân tích di truyền trong chu trình cận hữu tính (tái tổ hợp trong nguyên phân)Nhiều loại nấm có sợi dinh dưỡng kết hợp với nhau, làm cho các nhân đơn bội từ các dòng cùng ở chung trong tế bào chất. Các thể dị nhân (heterocaryon) được tạo nên có thể tồn tại lâu dài như ở N. crassa. Sự tạo thành các thể dị nhân được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu sự tương tác giữa các gene, giữa các allele và giữa các gene của nhân với tế bào chất.Trong một số trường hợp, sự so...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích di truyền trong chu trình cận hữu tính Phân tích di truyền trong chutrình cận hữu tính (tái tổ hợptrong nguyên phân)Nhiều loại nấm có sợi dinh dưỡng kếthợp với nhau, làm cho các nhân đơn bộitừ các dòng cùng ở chung trong tếbào chất. Các thể dị nhân(heterocaryon) được tạo nên có thể tồntại lâu dài như ở N. crassa. Sự tạo thànhcác thể dị nhân được sử dụng rộng rãi đểnghiên cứu sự tương tác giữa các gene,giữa các allele và giữa các gene của nhânvới tế bào chất.Trong một số trường hợp, sự so sánh cácdị hợp tử và dị nhân cho thấy sự khácnhau trong tương tác giữa các allele, cólẽ do:- Tỷ lệ số lượng nhân và tương ứng cácallele trong thể dị nhân có thể khác nhau- Các allele của các gene ở một nhânkhông được ngăn cách như ở giữa các thểdị nhân. Các nhân ở thể dị nhân đôi khihợp nhau tạo nên đoạn lưỡng bội. Hơnnữa trong quá trình chia nguyên phântiếp theo, nhân lưỡng bội có thể chịu tácđộng của hai quá trình: đơn bội hoá hoặctái tổ hợp nguyên phân.Sự đơn bội hoá (Haploidisation)Sự đơn bội hoá có thể xảy ra ngẫu nhiênhoặc được gây tạo bởi chất n-fluorphenylalanin.Nếu như các nhân trong nhiều nguyênphân bị 1 nhiễm sắc thể (2n – 1) thì nhânlệch bội vừa xuất hiện trở nên không ổnđịnh và tiếp tục mất các nhiễm sắc thểkhác của một bộ đơn bội, cho đến khi trởthành nhân đơn bội (n) ổn định. Trongquá trình đó nhiễm sắc thể bị mất độc lậpnhau, các gene của cùng một nhiễm sắcthể có sự liên kết hoàn toàn. Dựa vào đặcđiểm này có thể xác lập sự liên kết dựavào gene đánh dấu trên mỗi nhiễm sắcthể.Tái tổ hợp trong nguyên phân (Mitoticrecombination)Tái tổ hợp trong nguyên phân là hiệntượng thường gặp ở nhiều sinh vật, khixảy ra trao đổi chéo giữa các nhiễmsắc thể tương đồng trong nguyên phân.Trong trường hợp này khoảng cách củagene đánh dấu xa tâm động nhất, sự đồnghợp tử hoá thường xảy ra hơn cả (đượccoi là 100%) và sự phân bố các geneđược tính theo công thức:D = Nab/Nb x 100%D: khoảng cách của gene đến tâm độngNb - tổng số các dạng phân li, đồng hợptử theo b.Nab - số các dạng phân li đồng hợp cả avà b, nếu như b là gene đánh dấu xa tâmđộng nhất.Bản đồ liên kết gene được xây dựng bằngtái tổ hợp giảm phân và tái tổ hợp nguyênphân (trong chu trình cận hữu tính) cóthứ tự gene xếp giống nhau ở Aspergillusnidulans.

Tài liệu được xem nhiều: