Danh mục

Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại đồng bằng sông Cửu Long

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 416.50 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp kỹ thuật để cải thiện năng suất tôm thẻ chân trắng nuôi thâm canh ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng để lựa chọn vùng khảo sát và trang trại/hộ nuôi để phỏng vấn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại đồng bằng sông Cửu Long VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THÂM CANH TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguyễn Văn Phụng1*, Phan Thanh Lâm1 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp kỹ thuật để cải thiện năng suất tôm thẻ chân trắng nuôi thâm canh ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng để lựa chọn vùng khảo sát và trang trại/hộ nuôi để phỏng vấn. Từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2018, tiến hành điều tra phỏng vấn 120 trang trại/hộ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại 05 tỉnh ven biển. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích hàm sản xuất để đưa ra các chỉ số chính làm cơ sở đề xuất các giải pháp. Kết quả nghiên cứu cho thấy với việc gia tăng mật độ và cải thiện thiết kế hệ thống ao nuôi của nhóm ao lót bạt đạt năng suất (26,91 ± 9,95 tấn/ha/vụ) cao hơn so với nhóm ao đất (9,16±4,83 tấn/ha/vụ). Có khoảng 60%/trang trại/hộ nuôi không đánh giá được chất lượng nguồn giống. Việc xả nước và bùn thải trực tiếp ra kênh rạch mà không qua bước xử lý vẫn còn đang tiếp diễn, với 40% số trang trại/hộ nuôi. Điều này có thể là một nguyên nhân dẫn đến sự bùng phát các bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi, và ảnh hưởng đến mất năng suất như bệnh gan tụy cấp (AHPND) và bệnh phân trắng (WFD), với tỷ lệ số trang trạị/hộ nuôi xác nhận gặp phải hai loại bệnh này lần lượt là 81,67% và 95,6%. Kết quả phân tích hàm sản xuất cho thấy mật độ thả giống ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất tôm nuôi so với các yếu tố còn lại. Trong đó, biến diện tích ao nuôi và FCR có tương quan nghịch với năng suất. Các giải pháp cơ bản cần chú trọng: xây dựng cơ sở hạ tầng ao nuôi, mật độ thả hợp lý, phương pháp kiểm soát thức ăn và phòng trị bệnh. Từ khóa: ĐBSCL, năng suất, giải pháp kỹ thuật, tôm thẻ chân trắng I. GIỚI THIỆU sản xuất theo hướng tăng hiệu quả kinh tế trên Tôm thẻ chân trắng (TCT) được xem là một đơn vị diện tích sản xuất. Kết quả nghiên loài có giá trị kinh tế quan trọng, được nuôi phổ cứu của Phan Thanh Lâm và ctv., (2018) ghi biến khắp 08 tỉnh ven biển ĐBSCL. Theo Tổng nhận tôm TCT ở hình thức thâm canh với năng cục Thủy sản (2018) thống kê năm 2018 diện suất trung bình đạt trên 8 tấn/ha/vụ. Tuy nhiên, tích nuôi tôm TCT cả nước lên đến 103.568 ha sự phát triển nhanh về diện tích, quy mô đầu mặt nước và tổng sản lượng đạt 464.924 tấn; tư và việc kiểm soát môi trường vùng nuôi còn trong đó, ĐBSCL có diện tích nuôi lớn nhất với nhiều hạn chế đã gây ra những tác động tiêu khoảng 78.329 ha (chiếm 76%) và sản lượng cực đến môi trường nước dẫn đến gia tăng nguy đạt 346.283 tấn (chiếm 74%). cơ bùng phát dịch bệnh trong vùng (Đinh Xuân Nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được nghiên cứu Lập và ctv., 2018). Bên cạnh đó, việc tổ chức và áp dụng vào sản xuất như: cải tiến hệ thống sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và ao nuôi, sử dụng thức ăn và chế phẩm sinh học; mở rộng quy mô sản xuất của người nuôi tôm ứng dụng kỹ thuật tuần hoàn khép kín; kỹ thuật cũng còn nhiều mặt hạn chế. Vì vậy, nghề nuôi semi-bioflocs; nuôi tôm hai giai đoạn; kỹ thuật tôm TCT hiện nay vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro nuôi tôm siêu thâm canh trong nhà kín. Với dịch bệnh và năng suất tôm nuôi không ổn định. những thành tựu trên đã làm thay đổi mạnh mẽ Trước những thực trạng trên, việc phân tích năng suất và chất lượng tôm TCT thâm canh, hiệu quả kỹ thuật của mô hình này là việc nghiên góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu cứu cần thiết, với mục tiêu chính là nhằm đánh 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II * Email: nguyenvanphung_ts2003@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 43 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II giá lại hiện trạng nghề nuôi và đề xuất các giải xử lý nước thải, thu hoạch, thuận lợi khó khăn pháp kỹ thuật nhằm cải thiện năng suất, từ đó và các thách thức. làm cơ sở để xây dựng quy trình nuôi tôm TCT 2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu thâm canh nâng cao hiệu quả sản xuất và bền Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS vững ở ĐBSCL. v.20. Phương pháp thống kê mô tả (số trung II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP bình, độ lệch chuẩn, tần suất xuất hiện …) được NGHIÊN CỨU sử dụng nhằm đưa ra các đánh giá và so sánh. Sử dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất Nghiên cứu được thực hiện ở các tỉnh ven tôm nuôi. Mô hình trên được cụ thể hóa qua biển của vùng ĐBSCL có diện tích và sản lượng phương trình hồi quy lý thuyết như sau: nuôi tôm thẻ chân trắng. Tiến hành điều tra LnY = A0 + β1LnX1 + β2LnX2 + β3LnX3 + phỏng vấn trang trại/hộ nuôi tôm tại tỉnh Bến …+ βnLnXn Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 9 đến Y: Năng suất tôm nuôi (kg/ha, là biến phụ tháng 11 năm 2018. thuộc) X1 → Xn: là các biến độc lập (chỉ số đầu vào 2.2. Phương pháp thu thập số liệu liên ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: