Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình nuôi cá sặc rằn ở tỉnh Hậu Giang
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.91 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này nghiên cứu mô hình nuôi cá sặc rằn ở tỉnh Hậu Giang được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2015 thông qua phỏng vấn trực tiếp 47 hộ nuôi nhằm đánh giá khía cạnh kỹ thuật, tài chính và xác định những thuận lợi khó khăn của mô hình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình nuôi cá sặc rằn ở tỉnh Hậu GiangTạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơTập 51, Phần B (2017): 88-94DOI:10.22144/ctu.jvn.2017.083PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA MÔ HÌNH NUÔI CÁ SẶC RẰNỞ TỈNH HẬU GIANGNguyễn Thanh LongKhoa Thủy sản, Trường Đại học Cần ThơThông tin chung:Ngày nhận bài: 01/12/2016Ngày nhận bài sửa: 05/02/2017Ngày duyệt đăng: 30/08/2017Title:Climbing perches culturesystem in Hau Giang provinceTừ khóa:Cá sặc rằn, khía cạnh kỹ thuậtvà tài chính, Hậu GiangKeywords:Snakeskin gourami, financialand technical aspects, HauGiangABSTRACTStudying on snakeskin gourami culture system in Hau Giang provincewas conducted from May to December 2015 through interviewing 47households culturing snakeskin gourami for evaluating technical andeconomic aspects and identifying advantages and disadvantages ofsnakeskin gourami farming system. Results showed that the area ofsnakeskin gourami cultured pond was not large (0.16 ha/pond).Fingerlings were stocked from February to March (Lunar calendar).After 293 days of culture, snakeskin gourami were harvested withaverage yield of 23.97 tons/ha/crop, body weight of 94.03 g/fish, and feedconversion ratio (FCR) of 2.32. In addition, with production cost of 814million VND/ha/crop, gross income of 1,138 million VND/ha/crop, netincome was 324 million VND/ha/crop and benefit per cost ratio was 0.39.The biggest difficulty was long duration culture, culturing one crop peryear only.TÓM TẮTNghiên cứu mô hình nuôi cá sặc rằn ở tỉnh Hậu Giang được thực hiện từtháng 5 đến tháng 12 năm 2015 thông qua phỏng vấn trực tiếp 47 hộ nuôinhằm đánh giá khía cạnh kỹ thuật, tài chính và xác định những thuận lợikhó khăn của mô hình. Kết quả cho thấy ao nuôi cá sặc rằn có diện tíchkhông lớn (0,16 ha/ao). Cá sặc rằn được thả giống nuôi từ tháng 2 đếntháng 3 âm lịch. Sau thời gian nuôi 293 ngày, cá được thu hoạch vớinăng suất trung bình đạt 23,79 tấn/ha/vụ; kích cỡ thu hoạch 94,03 g/convà hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) 2,32. Hơn nữa, với tổng chi phí là 814triệu đồng/ha/vụ, mô hình đạt tổng doanh thu là 1.138 triệu đồng/ha/vụ,và lợi nhuận bình quân là 324 triệu đồng/ha/vụ với tỉ suất lợi nhuận đạt0,39 lần. Khó khăn lớn nhất là thời gian nuôi cá lâu, mỗi năm chỉ nuôiđược 1 vụ.Trích dẫn: Nguyễn Thanh Long, 2017. Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình nuôi cá sặc rằn ở tỉnh HậuGiang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 51b: 88-94.khả năng thích nghi cao với điều kiện sống ở nướcngọt và nước lợ (Dương Nhựt Long và ctv., 2014).1 GIỚI THIỆUCá sặc rằn (Trichogaster pectoralis Regan,1910) là một trong những loài cá nước ngọt truyề nthố ng có giá trị kinh tế cao của Đồng bằng sôngCửu Long. Nuôi cá sặc rằn có thể mang lại nguồnthu lớn cho nhà nông vì thịt cá thơm ngon đượcnhiều người tiêu dùng trong nước ưa chuộng. Cá cóTỉnh Hậu Giang có một hệ thống sông ngòikênh rạch chằng chịt với tổng chiều dài khoảng2.300 km. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sảnđạt 12,8 nghìn ha nên có điều kiện thuận lợi chophát triển nuôi trồng thủy sản. Các đối tượng nuôiphổ biến nơi đây như cá tra, cá lóc, cá thát còm, cá88Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơTập 51, Phần B (2017): 88-94thống kê mô tả, tần số xuất hiện, giá trị trung bình,độ lệch chuẩn, tỉ lệ phần trăm giá trị lớn nhất, giátrị nhỏ nhất. Các số liệu được thống kê bằng t-testđể so sánh sự khác biệt giữa các giá trị của môhình.rô, cá sặc rằn… đã góp phần mang lại hiệu quảkinh tế và cải thiện thu nhập cho người dân nơiđây. Cá sặc rằn được nuôi trong các mô hình kếthợp như vườn – ao – chuồng, vườn – ao – chuồng– biogas, lúa - cá (Lê Phương Mai và ctv., 2016).Theo kết quả nuôi thực nghiệm của Nguyễn ThịNgọc Hà (2009) cá sặc rằn nuôi thâm canh ở mậtđộ nuôi 30 con/m2 cho năng suất 23 tấn/ha/vụ và40 con/m2 là 25 tấn/ha/vụ. Tuy nhiên, trong thờigian gần đây nghề nuôi các sặc rằn thâm canh gặpnhiều khó khăn như chất lượng con giống giảm, chiphí đầu tư lớn, giá bán thấp và không ổn định,thường xuyên xảy ra dịch bệnh. Để hiểu rõ hơnhoạt động của mô hình nuôi cá sặc rằn, đề tài đãđược thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả kỹ thuật,tài chính và những thuận lợi khó khăn của môhình, góp phần giúp người nuôi đạt hiệu quả hơn.3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN3.1 Thông tin chung về các nông hộ nuôi cásặc rằn3.1.1 Độ tuổi và trình độ học vấnKết quả khảo sát cho thấy độ tuổi trung bìnhcủa các chủ hộ gia đình nuôi cá sặc rằn là 45,4 ±8,3 tuổi. Trong đó, chủ hộ có tuổi đời thấp nhất là26 tuổi và cao nhất là 58 tuổi. Nhóm tuổi phổ biếnnhất của 47 hộ gia đình nuôi cá sặc rằn từ 26 đến50 tuổi, chiếm 67,65%; trong đó, đại đa số là nhómtuổi từ 41 đến 50 tuổi, chiếm 41,94%. Nhóm tuổidưới 30 rất ít (3,23%). Nhóm tuổi trên 50 cũngchiếm tỉ lệ khá cao là 32,26%.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu được thực hiện từ tháng 05 đếntháng 12/2015 tại các huyện có nuôi cá sặc rằn nhưVị Thủy, Long Mỹ, Phụng Hiệp của tỉnh HậuGiang thông qua bảng câu hỏi soạn sẵn để tìm hiểuvề các thông tin chung về nông hộ; kỹ thuật nuôibao gồm: diện tích ao nuôi, mực nước, giống thả,mật độ thả, quản lý ao, số lượng giống thả nuôi, sốlượng lúc thu hoạch, lượng thức ăn cung cấp choao nuôi, thời gian nuôi, sản lượng, khối lượng lúcthả và thu hoạch, FCR,…; và các thông tin về tàichính: chi phí cố định, chi phí biến đổi và tổngdoanh thu; từ đó tính lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận.Trình độ học vấn của chủ hộ có tỉ lệ cao nhất làcấp 2 (67,7%), kế đến là cấp 3 (16,1%), cấp 1(12,9%) và trình độ đại học chiếm tỉ lệ thấp nhất(3,23%). Với trình độ học vấn này sẽ thuận lợi choviệc triển khai tập huấn hướng dẫn kỹ thuật chongười nuôi các sặc rằn nói riêng và người nuôithủy sản nói chung.3.1.2 Lao động, kinh nghiệm nuôi và lý dothực hiện mô hìnhSố nhân khẩu trung bình của hộ nuôi cá sặc rằnở tỉnh Hậu Giang không lớn. Trong đó, số lao độngtrung bình trong gia đình là 3,55±1,39 người,chiếm 77,51% s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình nuôi cá sặc rằn ở tỉnh Hậu GiangTạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơTập 51, Phần B (2017): 88-94DOI:10.22144/ctu.jvn.2017.083PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA MÔ HÌNH NUÔI CÁ SẶC RẰNỞ TỈNH HẬU GIANGNguyễn Thanh LongKhoa Thủy sản, Trường Đại học Cần ThơThông tin chung:Ngày nhận bài: 01/12/2016Ngày nhận bài sửa: 05/02/2017Ngày duyệt đăng: 30/08/2017Title:Climbing perches culturesystem in Hau Giang provinceTừ khóa:Cá sặc rằn, khía cạnh kỹ thuậtvà tài chính, Hậu GiangKeywords:Snakeskin gourami, financialand technical aspects, HauGiangABSTRACTStudying on snakeskin gourami culture system in Hau Giang provincewas conducted from May to December 2015 through interviewing 47households culturing snakeskin gourami for evaluating technical andeconomic aspects and identifying advantages and disadvantages ofsnakeskin gourami farming system. Results showed that the area ofsnakeskin gourami cultured pond was not large (0.16 ha/pond).Fingerlings were stocked from February to March (Lunar calendar).After 293 days of culture, snakeskin gourami were harvested withaverage yield of 23.97 tons/ha/crop, body weight of 94.03 g/fish, and feedconversion ratio (FCR) of 2.32. In addition, with production cost of 814million VND/ha/crop, gross income of 1,138 million VND/ha/crop, netincome was 324 million VND/ha/crop and benefit per cost ratio was 0.39.The biggest difficulty was long duration culture, culturing one crop peryear only.TÓM TẮTNghiên cứu mô hình nuôi cá sặc rằn ở tỉnh Hậu Giang được thực hiện từtháng 5 đến tháng 12 năm 2015 thông qua phỏng vấn trực tiếp 47 hộ nuôinhằm đánh giá khía cạnh kỹ thuật, tài chính và xác định những thuận lợikhó khăn của mô hình. Kết quả cho thấy ao nuôi cá sặc rằn có diện tíchkhông lớn (0,16 ha/ao). Cá sặc rằn được thả giống nuôi từ tháng 2 đếntháng 3 âm lịch. Sau thời gian nuôi 293 ngày, cá được thu hoạch vớinăng suất trung bình đạt 23,79 tấn/ha/vụ; kích cỡ thu hoạch 94,03 g/convà hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) 2,32. Hơn nữa, với tổng chi phí là 814triệu đồng/ha/vụ, mô hình đạt tổng doanh thu là 1.138 triệu đồng/ha/vụ,và lợi nhuận bình quân là 324 triệu đồng/ha/vụ với tỉ suất lợi nhuận đạt0,39 lần. Khó khăn lớn nhất là thời gian nuôi cá lâu, mỗi năm chỉ nuôiđược 1 vụ.Trích dẫn: Nguyễn Thanh Long, 2017. Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình nuôi cá sặc rằn ở tỉnh HậuGiang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 51b: 88-94.khả năng thích nghi cao với điều kiện sống ở nướcngọt và nước lợ (Dương Nhựt Long và ctv., 2014).1 GIỚI THIỆUCá sặc rằn (Trichogaster pectoralis Regan,1910) là một trong những loài cá nước ngọt truyề nthố ng có giá trị kinh tế cao của Đồng bằng sôngCửu Long. Nuôi cá sặc rằn có thể mang lại nguồnthu lớn cho nhà nông vì thịt cá thơm ngon đượcnhiều người tiêu dùng trong nước ưa chuộng. Cá cóTỉnh Hậu Giang có một hệ thống sông ngòikênh rạch chằng chịt với tổng chiều dài khoảng2.300 km. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sảnđạt 12,8 nghìn ha nên có điều kiện thuận lợi chophát triển nuôi trồng thủy sản. Các đối tượng nuôiphổ biến nơi đây như cá tra, cá lóc, cá thát còm, cá88Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơTập 51, Phần B (2017): 88-94thống kê mô tả, tần số xuất hiện, giá trị trung bình,độ lệch chuẩn, tỉ lệ phần trăm giá trị lớn nhất, giátrị nhỏ nhất. Các số liệu được thống kê bằng t-testđể so sánh sự khác biệt giữa các giá trị của môhình.rô, cá sặc rằn… đã góp phần mang lại hiệu quảkinh tế và cải thiện thu nhập cho người dân nơiđây. Cá sặc rằn được nuôi trong các mô hình kếthợp như vườn – ao – chuồng, vườn – ao – chuồng– biogas, lúa - cá (Lê Phương Mai và ctv., 2016).Theo kết quả nuôi thực nghiệm của Nguyễn ThịNgọc Hà (2009) cá sặc rằn nuôi thâm canh ở mậtđộ nuôi 30 con/m2 cho năng suất 23 tấn/ha/vụ và40 con/m2 là 25 tấn/ha/vụ. Tuy nhiên, trong thờigian gần đây nghề nuôi các sặc rằn thâm canh gặpnhiều khó khăn như chất lượng con giống giảm, chiphí đầu tư lớn, giá bán thấp và không ổn định,thường xuyên xảy ra dịch bệnh. Để hiểu rõ hơnhoạt động của mô hình nuôi cá sặc rằn, đề tài đãđược thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả kỹ thuật,tài chính và những thuận lợi khó khăn của môhình, góp phần giúp người nuôi đạt hiệu quả hơn.3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN3.1 Thông tin chung về các nông hộ nuôi cásặc rằn3.1.1 Độ tuổi và trình độ học vấnKết quả khảo sát cho thấy độ tuổi trung bìnhcủa các chủ hộ gia đình nuôi cá sặc rằn là 45,4 ±8,3 tuổi. Trong đó, chủ hộ có tuổi đời thấp nhất là26 tuổi và cao nhất là 58 tuổi. Nhóm tuổi phổ biếnnhất của 47 hộ gia đình nuôi cá sặc rằn từ 26 đến50 tuổi, chiếm 67,65%; trong đó, đại đa số là nhómtuổi từ 41 đến 50 tuổi, chiếm 41,94%. Nhóm tuổidưới 30 rất ít (3,23%). Nhóm tuổi trên 50 cũngchiếm tỉ lệ khá cao là 32,26%.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu được thực hiện từ tháng 05 đếntháng 12/2015 tại các huyện có nuôi cá sặc rằn nhưVị Thủy, Long Mỹ, Phụng Hiệp của tỉnh HậuGiang thông qua bảng câu hỏi soạn sẵn để tìm hiểuvề các thông tin chung về nông hộ; kỹ thuật nuôibao gồm: diện tích ao nuôi, mực nước, giống thả,mật độ thả, quản lý ao, số lượng giống thả nuôi, sốlượng lúc thu hoạch, lượng thức ăn cung cấp choao nuôi, thời gian nuôi, sản lượng, khối lượng lúcthả và thu hoạch, FCR,…; và các thông tin về tàichính: chi phí cố định, chi phí biến đổi và tổngdoanh thu; từ đó tính lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận.Trình độ học vấn của chủ hộ có tỉ lệ cao nhất làcấp 2 (67,7%), kế đến là cấp 3 (16,1%), cấp 1(12,9%) và trình độ đại học chiếm tỉ lệ thấp nhất(3,23%). Với trình độ học vấn này sẽ thuận lợi choviệc triển khai tập huấn hướng dẫn kỹ thuật chongười nuôi các sặc rằn nói riêng và người nuôithủy sản nói chung.3.1.2 Lao động, kinh nghiệm nuôi và lý dothực hiện mô hìnhSố nhân khẩu trung bình của hộ nuôi cá sặc rằnở tỉnh Hậu Giang không lớn. Trong đó, số lao độngtrung bình trong gia đình là 3,55±1,39 người,chiếm 77,51% s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Mô hình nuôi cá sặc rằn Hiệu quả tài chính từ nuôi cá Mô hình nuôi cá tỉnh Hậu Giang Kỹ thuật nuôi cá sặc rằnGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 294 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 269 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 211 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 202 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 199 0 0 -
9 trang 167 0 0