![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Phân tích kích thước khuôn mặt theo hình dạng khuôn mặt người Việt từ 18 đến 25 tuổi tại tỉnh Bình Dương
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 262.83 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện trên 2462 người Việt dân tộc Kinh tuổi từ 18 đến 25 (1328 nữ, 1134 nam) nhằm mục tiêu so sánh một số kích thước khuôn mặt theo các kiểu hình dạng khuôn mặt trên ảnh chuẩn hóa của người Việt tuổi từ 18 đến 25 tại tỉnh Bình Dương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích kích thước khuôn mặt theo hình dạng khuôn mặt người Việt từ 18 đến 25 tuổi tại tỉnh Bình Dương TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021PHÂN TÍCH KÍCH THƯỚC KHUÔN MẶT THEO HÌNH DẠNG KHUÔN MẶT NGƯỜI VIỆT TỪ 18 ĐẾN 25 TUỔI TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG Võ Trương Như Ngọc*, Nguyễn Hữu Huynh*TÓM TẮT 34 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu được thực hiện trên 2462 người Nhân trắc học là khoa học đóng góp phầnViệt dân tộc Kinh tuổi từ 18 đến 25 (1328 nữ, 1134 quyết định trong việc nghiên cứu sự phát triểnnam) nhằm mục tiêu so sánh một số kích thước khuônmặt theo các kiểu hình dạng khuôn mặt trên ảnh của cơ thể con người theo từng thời kỳ. Bằngchuẩn hóa củangười Việt tuổi từ 18 đến 25 tại tỉnh phương pháp nhân trắc học, người ta có thể soBình Dương. Đối tượng và phương pháp nghiên sánh, đánh giá về hình thái và sự tăng trưởngcứu: nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp bình thường hay bất thường mỗi con người.mô tả cắt ngang trên. Kết quả: khuôn mặt hình oval Những hằng số nhân trắc cho ta những chỉ sốchiếm tỉ lệ cao nhất (66,3%), khuôn mặt hình vuông mang tính chất tham khảo, ứng dụng nhiều(26,6%), thấp nhất là khuôn mặt hình tam giác(7,1%); kích thước chiều rộng thái dương (Ft-Ft), trong y học. Để phân tích sự khác nhau về hìnhchiều rộng mặt (Zy-Zy), chiều rộng hàm dưới (Go-Go) thái khuôn mặt thì phương pháp phân tích giánở ba dạng mặt có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, tiếp qua ảnh có wuu điểm là nhanh gọn, thusáu kích thước ngang còn lại khác biệt không có ý thập được số lượng mẫu lớn với thời gian ngắn,nghĩa thống kê. Kết luận: khuôn mặt hình oval chiếm chi phí thấp…được sử dụng như một công cụtỷ lệ cao nhất, ít hơn là mặt hình vuông và ít nhất làmặt hình tam giác; ít có sự khác biệt giữa hầu hết các thiết yếu trong chỉnh hình răng và phẫu thuậtkích thước ngang giữa ba dạng khuôn mặt. tạo hình hàm mặt hay phẫu thuật thẩm mỹ 1,2.Xã Từ khóa: nhân trắc học, ảnh chuẩn hóa, hình hội đang ngày càng phát triển thì nhu cầu thẩmdạng khuôn mặt, kích thước ngang mỹ nói chung và thẩm mỹ khuôn mặt nói riêngSUMMARY ngày càng cao. Do vậy, thẩm mỹ về khuôn mặt là một trong những vấn đề nghiên cứu được ưu ANALYSE SOMES DIMENSIONS tiên hàng đầu2. Tại Việt Nam các nghiên cứu vềFOLLOWINGVIETNAM FACE SHAPE FROM đặc điểm nhân trắc được tiến hành trên đối 18 TO 25 YEARS OLD IN BINH DUONG tượng hạn chế và chưa được hệ thống hóa để PROVINCE xác định tiêu chuẩn đánh giá khuôn mặt hài Purpose:This research have carried out toanalyse somes dimensions following the face shapes hòa.Cho đến nay chưa có một hệ thống chỉ số,on standardized images of Vietnamese aged 18 to 25 hằng số trung bình dành cho người Việt đượcin Binh Duong province. Participants and methods: nghiên cứu trên cộng đồng với số lượng đủ. VìCross-sectional studies on 2462 Kinh Vietnamese vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêupeople aged 18 to 25 (1328 female, 1134 male), using mô tả tương quan kích thước với các kiểu hìnhstandardized image of straight posture to determine dạng khuôn mặt trên ảnh chuẩn hóa của ngườithe facial horizontal dimensions. Results: oval faceaccounted for the highest proportion (66.3%), square Việt tuổi từ 18 đến 25 tại tỉnh Bình Dương.face (26.6%), the lowest was triangular face (7.1%); II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUthe bifrontotemporal width (Ft-Ft), bizygomaticbreadth (Zy-Zy), and bigonial breadth (Go-Go) in 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 2462 ngườithree faces have statistically significant differences, Việt (1328 nữ, 1134 nam) dân tộc Kinh tuổi từthe remaining six horizontal dimensions that were not 18 đến 25 đang sống tại tỉnh Bình Dương.statistically significant differences. Conclusions: oval Tiêu chuẩn lựa chọn: là người khỏe mạnh,face has the highest proportion, following by square có bố mẹ, ông bà nội ngoại là người Việt, khôngface and least triangular face; there is little differencebetween most horizontal dimensions between the có dị dạng hàm mặt, không có tiền sử chấnthree face types. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích kích thước khuôn mặt theo hình dạng khuôn mặt người Việt từ 18 đến 25 tuổi tại tỉnh Bình Dương TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021PHÂN TÍCH KÍCH THƯỚC KHUÔN MẶT THEO HÌNH DẠNG KHUÔN MẶT NGƯỜI VIỆT TỪ 18 ĐẾN 25 TUỔI TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG Võ Trương Như Ngọc*, Nguyễn Hữu Huynh*TÓM TẮT 34 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu được thực hiện trên 2462 người Nhân trắc học là khoa học đóng góp phầnViệt dân tộc Kinh tuổi từ 18 đến 25 (1328 nữ, 1134 quyết định trong việc nghiên cứu sự phát triểnnam) nhằm mục tiêu so sánh một số kích thước khuônmặt theo các kiểu hình dạng khuôn mặt trên ảnh của cơ thể con người theo từng thời kỳ. Bằngchuẩn hóa củangười Việt tuổi từ 18 đến 25 tại tỉnh phương pháp nhân trắc học, người ta có thể soBình Dương. Đối tượng và phương pháp nghiên sánh, đánh giá về hình thái và sự tăng trưởngcứu: nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp bình thường hay bất thường mỗi con người.mô tả cắt ngang trên. Kết quả: khuôn mặt hình oval Những hằng số nhân trắc cho ta những chỉ sốchiếm tỉ lệ cao nhất (66,3%), khuôn mặt hình vuông mang tính chất tham khảo, ứng dụng nhiều(26,6%), thấp nhất là khuôn mặt hình tam giác(7,1%); kích thước chiều rộng thái dương (Ft-Ft), trong y học. Để phân tích sự khác nhau về hìnhchiều rộng mặt (Zy-Zy), chiều rộng hàm dưới (Go-Go) thái khuôn mặt thì phương pháp phân tích giánở ba dạng mặt có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, tiếp qua ảnh có wuu điểm là nhanh gọn, thusáu kích thước ngang còn lại khác biệt không có ý thập được số lượng mẫu lớn với thời gian ngắn,nghĩa thống kê. Kết luận: khuôn mặt hình oval chiếm chi phí thấp…được sử dụng như một công cụtỷ lệ cao nhất, ít hơn là mặt hình vuông và ít nhất làmặt hình tam giác; ít có sự khác biệt giữa hầu hết các thiết yếu trong chỉnh hình răng và phẫu thuậtkích thước ngang giữa ba dạng khuôn mặt. tạo hình hàm mặt hay phẫu thuật thẩm mỹ 1,2.Xã Từ khóa: nhân trắc học, ảnh chuẩn hóa, hình hội đang ngày càng phát triển thì nhu cầu thẩmdạng khuôn mặt, kích thước ngang mỹ nói chung và thẩm mỹ khuôn mặt nói riêngSUMMARY ngày càng cao. Do vậy, thẩm mỹ về khuôn mặt là một trong những vấn đề nghiên cứu được ưu ANALYSE SOMES DIMENSIONS tiên hàng đầu2. Tại Việt Nam các nghiên cứu vềFOLLOWINGVIETNAM FACE SHAPE FROM đặc điểm nhân trắc được tiến hành trên đối 18 TO 25 YEARS OLD IN BINH DUONG tượng hạn chế và chưa được hệ thống hóa để PROVINCE xác định tiêu chuẩn đánh giá khuôn mặt hài Purpose:This research have carried out toanalyse somes dimensions following the face shapes hòa.Cho đến nay chưa có một hệ thống chỉ số,on standardized images of Vietnamese aged 18 to 25 hằng số trung bình dành cho người Việt đượcin Binh Duong province. Participants and methods: nghiên cứu trên cộng đồng với số lượng đủ. VìCross-sectional studies on 2462 Kinh Vietnamese vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêupeople aged 18 to 25 (1328 female, 1134 male), using mô tả tương quan kích thước với các kiểu hìnhstandardized image of straight posture to determine dạng khuôn mặt trên ảnh chuẩn hóa của ngườithe facial horizontal dimensions. Results: oval faceaccounted for the highest proportion (66.3%), square Việt tuổi từ 18 đến 25 tại tỉnh Bình Dương.face (26.6%), the lowest was triangular face (7.1%); II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUthe bifrontotemporal width (Ft-Ft), bizygomaticbreadth (Zy-Zy), and bigonial breadth (Go-Go) in 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 2462 ngườithree faces have statistically significant differences, Việt (1328 nữ, 1134 nam) dân tộc Kinh tuổi từthe remaining six horizontal dimensions that were not 18 đến 25 đang sống tại tỉnh Bình Dương.statistically significant differences. Conclusions: oval Tiêu chuẩn lựa chọn: là người khỏe mạnh,face has the highest proportion, following by square có bố mẹ, ông bà nội ngoại là người Việt, khôngface and least triangular face; there is little differencebetween most horizontal dimensions between the có dị dạng hàm mặt, không có tiền sử chấnthree face types. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân tích kích thước khuôn mặt Hình dạng khuôn mặt người Việt Nhân trắc học Ảnh chuẩn hóa Hình dạng khuôn mặt người 18 đến 25 tuổiTài liệu liên quan:
-
Tìm hiểu về Nhân trắc học: Phần 1
58 trang 80 0 0 -
26 trang 73 0 0
-
Giáo trình Nhân trắc học (Nghề: May thời trang - Trung cấp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
47 trang 44 0 0 -
Mô hình hóa cơ thể bằng kỹ thuật đồ họa máy tính
9 trang 40 0 0 -
Giới thiệu lịch sử phát triển nhân trắc học và các nghiên cứu ở Việt Nam
6 trang 26 0 0 -
Tìm hiểu về Nhân trắc học: Phần 2
127 trang 26 0 0 -
Giáo trình Nhân trắc học (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
47 trang 24 0 0 -
Giáo trình Nhân trắc học Ergonomi: Phần 1
59 trang 23 0 0 -
Một số kích thước và chỉ số vùng đầu mặt của người mường độ tuổi 18-25 tại Hòa Bình
6 trang 22 0 0 -
Giới thiệu một số hệ thống cỡ số quần áo trên thế giới
6 trang 21 0 0