Danh mục

Phân tích nhiệt lượng quét vi sai (DSC) các loại dụng cụ quay nội nha Nickel-Titanium

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 409.84 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu nhằm khảo sát nhiệt độ kết thúc chuyển pha austenite (Af) dọc theo trục dụng cụ của ba hệ thống dụng cụ quay nội nha Nickel-Titanium (NiTi) gồm Reciproc, HyFlex CM Pro và Neoniti.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích nhiệt lượng quét vi sai (DSC) các loại dụng cụ quay nội nha Nickel-TitaniumNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 PHÂN TÍCH NHIỆT LƯỢNG QUÉT VI SAI (DSC) CÁC LOẠI DỤNG CỤ QUAY NỘI NHA NICKEL-TITANIUM Nguyễn Quốc Thắng*, Phạm Văn Khoa**TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát nhiệt độ kết thúc chuyển pha austenite (Af) dọc theo trục dụng cụ củaba hệ thống dụng cụ quay nội nha Nickel-Titanium (NiTi) gồm Reciproc, HyFlex CM Pro và Neoniti. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu in vitro trên 30 dụng cụ quay NiTi còn mới của ba hệ thốngReciproc, HyFlex CM Pro và Neoniti. Các trâm được cắt thành từng đoạn nhỏ khoảng 4-5 mm dọc theo trụcdụng cụ từ phần đầu dụng cụ. Sử dụng phương pháp phân tích nhiệt lượng quét vi sai (DSC) để xác định nhiệtđộ chuyển pha và quá trình chuyển pha vật liệu của các đoạn mẫu. Kết quả: Giá trị Af của từng đoạn mẫu dọc theo trục dụng cụ của từng loại hệ thống trâm có sự khác biệt cóý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Ở mỗi hệ thống trâm quay NiTi thế hệ mới có nhiệt độ chuyển pha không giống nhau phụ thuộcvào vật liệu cấu tạo trâm. Từ khoá: NiTi, dụng cụ quay, phân tích nhiệt lượng quét vi sai (DSC), quá trình chuyển phaABSTRACT DIFFERENTIAL SCANNING CALORIMETRIC (DSC) ANALYSIS OF THREE SYSTEMS OF NICKEL-TITANIUM ENDODONTIC ROTARY INSTRUMENTS Nguyen Quoc Thang, Pham Van Khoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 104 - 111 Objective: The aim of this study was to investigate the values of Af along the axial length of NiTi rotaryinstruments (Reciproc, HyFlex CM Pro, Neoniti). Materials and method: In this in vitro study, 30 files as-recieved (Reciproc, HyFlex CM Pro, Neoniti) werecut into segments at 4-5 mm increment from the working tip. The transformation temperatures and phasetransformations of regional specimens was examined using differential scanning calorimetric. Result: The Af values of each specimens along the axial length of NiTi instruments in three groups weresignificantly different (p < 0,05). Conclusion: The phase transformation in each rotary instruments systems are . Key words: NiTi, rotary instrument, diffential scanning calorimetric (DSC) analysis, phase transformation.MỞ ĐẦU kim NiTi dùng trong nội nha là một hợp chất liên kim loại có độ uốn dẻo cao, chứa khoảng Hợp kim Nikel-Titanium lần đầu tiên được 56% nickel và 44% titanium (% theo trọngnghiên cứu trong phòng thí nghiệm bởi W. H. lượng) với tỉ lệ nguyên tử là 1:1(10). Giống nhưBuehler và các nhà vật lý vào thập niên 60 các kim loại khác, hợp kim NiTi cũng tồn tại ởtrong phòng thí nghiệm Naval Ordnance các dạng cấu trúc tinh thể khác nhau. Ba dạngLaboratory ở Silver spring, Maryland, Hoa cấu trúc tinh thể chính phụ thuộc vào sự thayKỳ(5), và sau đó đã được Walia và cộng sự (cs.) đổi nhiệt độ đó là pha martensite (pha ở nhiệtứng dụng vào trong lĩnh vực nội nha(11). Hợp độ thấp với cấu trúc tinh thể ở dạng B19’) và*Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM **Bộ môn Chữa răng-Nội nha – Khoa RHM, ĐHYD TP.HCMTác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Quốc Thắng ĐT: 0916059590 Email: thangnguyen.dds@gmail.com104 Chuyên Đề Răng Hàm MặtY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y họcpha austenite (pha ở nhiệt độ cao, với cấu trúc Dây CM (controlled-memory wire) được sảntinh thể dạng B2), ngoài ra đôi khi còn xuất xuất bằng cách sử dụng quy trình cơ nhiệt đặchiện thêm pha trung gian R với cấu trúc tinh biệt giúp kiểm soát tính nhớ hình dạng của vậtthể dạng B2’. Hợp kim NiTi có khả năng thay liệu, làm cho dụng cụ cực kỳ mềm dẻo nhưng lạiđổi những liên kết phân tử tạo ra những sự không có tính nhớ hình dạng như các loại trâmthay đổi đáng kể về các tính chất cơ học cũng NiTi thông thường. Do đó chúng ta có thể uốnnhư sự sắp xếp của các tinh thể, phụ thuộc vào cong dụng cụ trước khi đưa vào trong ống tủy.nhiệt độ và ứng suất. Thông qua quá trình xử lý nhiệt, trâm sẽ trở lại Các đặc tính và tỉ lệ thành phần giữa các pha hình dạng ban đầu của nó. Hệ thống trâmtinh thể quyết định tính chất cơ học của kim HyFlex CM (Coltène/Whaledent, Altstätten,loại(2). Khi ở dạng martensite, vật liệu mềm và dễ Thụy Sĩ) được thương mại hóa vào năm 2011.uốn, dễ biến dạng, còn ở dạng austenite thì vật Neoniti (NEOLIX, Châtres-la-Forêt, Pháp) làliệu cứng chắc. Nitinol có hai đặc tính đặc trưng hệ thống sử dụng một trâm duy nhất với chuyểncơ bản là tính nhớ hình dạng và tính siêu dẻo. động quay liên tục, được làm từ một loại hợpTính siêu dẻo của vật liệu liên quan đến quá kim NiTi đặc biệt nhờ vào phương pháp giatrình chuyển pha qua lại giữa hai pha tinh thể công cắt dây tia lửa điện (WEDM) làm choaustenite và martensite và là một trong những chúng khác biệt so với các loại trâm khác(6).tính chất quan trọng làm cho các trâm nội nha Phương pháp này có khả năng gia công các vậtbằng NiTi có độ linh hoạt cao và dễ dàng đi vào liệu cứng, có thể gia công được các bề mặt có độnhững ống tủy cong, phức tạp mà nếu sử dụng phức tạp cao với độ chính xác cao. Theo nhà sảnbằng hợp kim thép không gỉ có thể gây biến xuất, phương pháp gia công này tạo ra các cạnhchứng như thủng chân răng(7). Vì vậy, một khi có ...

Tài liệu được xem nhiều: