Danh mục

phân tích rủi ro tín dụng của Ngân hàng

Số trang: 4      Loại file: doc      Dung lượng: 101.50 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong quá trình phát triển của nền kinh tế tất yếu xuất hiện quan hệ tín dụng giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Sự luân chuyển dòng vốn giữa một bên CẦN vốn và một bên CÓ vốn nhàn rỗi đã xuất hiện quan hệ tín dụng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
phân tích rủi ro tín dụng của Ngân hàng hân tích rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thứ Hai, 2-05-2011 - 10:53 CH Theo saga Trong quá trình phát triển của nền kinh tế tất yếu xuất hi ện quan h ệ tín d ụng gi ữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Sự luân chuyển dòng vốn gi ữa m ột bên CẦN vốn và một bên CÓ vốn nhàn rỗi đã xuất hiện quan hệ tín dụng. Ngân hàng là một trung gian tài chính có chức năng: Nhận ti ền gửi của dân c ư, tài chính kinh tế, tài chính tín dụng… và cho vay lại các thành ph ần kinh t ế v ới lãi su ất thích h ợp. Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự thanh khoản trong nền kinh tế. Hiện nay, công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan tr ọng đ ối v ới các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, th ẩm đ ịnh và qu ản lý t ốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa một bên là: Ngân hàng (người cho vay) và m ột bên là đối tượng đi vay (người dân, các thành phần trong nền kinh tế…) trên nguyên tắc hoàn trả. Khi đáo hạn, khách hàng thanh toán cho ngân hàng c ả gốc và lãi thì quan h ệ tín d ụng là thành công. Tuy nhiên, đối với một khoản vay, trong quá trình thực hi ện, ngân hàng luôn phải trích lập một khoản dự phòng rủi ro khi có tín hiệu rủi ro từ phía đối tượng đi vay. Ở đây ta sẽ đi sâu phân tích rủi ro tín dụng ở đối tượng là lo ại hình các doanh nghi ệp tài chính kinh tế. Rủi ro tín dụng được nhìn nhận dưới 2 góc độ: Rủi ro khách quan và Rủi ro chủ quan. 1. Rủi ro khách quan Khi khách hàng nhận khoản giải ngân từ ngân hàng, họ sẽ dùng đồng v ốn vào m ục đích kinh doanh như: Đầu tư vào dây chuyền sản xuất, đầu tư mua nguyên vật li ệu… Trong quá trình sản xuất kinh doanh tất yếu sẽ phát sinh những rủi ro không mong mu ốn mà đôi khi các doanh nghiệp không lường trước được như: - Rủi ro do nền kinh tế không ổn định. - Rủi ro do các thủ tục pháp lý ở các địa phương còn rườm rà. - Rủi ro do thị trường bị bóp méo bởi hàng hóa nhập lậu. a. Rủi ro do nền kinh tế không ổn định Khi tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, bao giờ doanh nghiệp cũng tiến hành đánh giá tình hình thị trường cũng như đưa ra những dự báo phát triển thị trường, dự báo tăng trưởng doanh số. Nếu nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế quốc nội vận hành theo quỹ đạo đã dự báo thì doanh nghiệp sẽ th ực hi ện t ốt các k ế hoach đ ề ra. Tuy nhiên, ta biết rằng: Nền kinh tế nước ta hiện giờ đang phụ thuộc nhiều vào các ngành sản xuất nông nghiệp và các ngành công nghiệp phục vụ nông nghi ệp. Mà nh ững ngành này lại phụ thuộc nhiều vào rủi ro thời tiết. Khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng, tất yếu sẽ ảnh hưởng lớn đ ối v ới các doanh nghiệp xuất khẩu. Những mặt hàng mà Việt Nam có thế m ạnh như dệt may, xu ất kh ẩu hàng nông sản (xuất khẩu café, hạt điều, xuất khẩu cá basa,..) có nguy c ơ không bán đ ược khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng. Hoặc một sự thay đổi trong chính sách nh ập khẩu (tăng thuế, giảm hạn ngạch, thay đổi tiêu chuẩn nhập khẩu) tại các n ước s ở tại ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu. b. Rủi ro do các thủ tục pháp lý Sự chậm trễ, rườm rà trong các thủ tục cấp giấy phép, các thủ tục hải quan… nhi ều lúc ảnh hưởng lớn đến cơ hội kinh doanh của các doanh nghi ệp. Ta bi ết rằng, c ơ h ội kinh doanh của doanh nghiệp có tính thời điểm, nhưng nó sẽ không th ể th ực hi ện nhanh chóng nếu không được “cởi trói” bởi các thủ tục pháp lý. Vi ệc chậm tr ễ sẽ dẫn đ ến h ệ qu ả c ủa hàng loạt các hợp đồng kinh tế bị đình trệ, các dự án đầu tư “buộc lòng” ph ải “treo” trên giấy. Điều này gây tổn thất lớn về mặt kinh tế đối với các doanh nghiệp vay vốn. Ta lấy một ví dụ đơn giản để minh họa cho rủi ro này: Một doanh nghiệp X tiến hành thủ tục xuất khẩu m ột lô hàng hóa là hàng nông s ản sang bên nước Y để thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã ký với doanh nghi ệp n ước ngoài. Theo hợp đồng thì ngày 20 - 10 - 2009, lô hàng sẽ phải được chuyển t ới tay doanh nghi ệp n ước ngoài. Ngày 18 - 10 - 2009, lô hàng hóa được vận chuyển t ới c ảng bi ển. Song do ch ậm tr ễ từ các thủ tục hải quan, lô hàng bị đình lại để tiến hành ki ểm tra. S ự chậm tr ễ này khi ến doanh nghiệp X chậm trễ trong việc thực hi ện hợp đ ồng. Và khi đó, đ ối tác c ủa h ọ có th ể từ chối việc thực hiện hợp đồng và tiến hành phạt bồi thường hợp đồng. c. Rủi ro do hàng hóa nhập lậu tràn vào trong nước Hàng hóa nhập lậu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: