Phân tích sự biến đổi theo mùa các yếu tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của tảo ở một hồ nội đô Hà Nội sử dụng mô hình phú dưỡng
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.16 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sự sinh trưởng của tảo trong hồ đô thị ở Hà Nội chịu tác động lớn bởi sự biến đổi theo mùa của các yếu tố nồng độ chất dinh dưỡng, nhiệt độ nước và cường độ bức xạ mặt trời. Sử dụng công cụ mô hình mô phỏng phú dưỡng hồ để mô tả cũng như đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố dưới dạng các hàm mô phỏng giới hạn sự phát triển của tảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích sự biến đổi theo mùa các yếu tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của tảo ở một hồ nội đô Hà Nội sử dụng mô hình phú dưỡng BÀI BÁO KHOA HỌC PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỔI THEO MÙA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ SINH TRƯỞNG CỦA TẢO Ở MỘT HỒ NỘI ĐÔ HÀ NỘI SỬ DỤNG MÔ HÌNH PHÚ DƯỠNG Tạ Đăng Thuần1, Bùi Quốc Lập2 Tóm tắt: Sự sinh trưởng của tảo trong hồ đô thị ở Hà Nội chịu tác động lớn bởi sự biến đổi theo mùa của các yếu tố nồng độ chất dinh dưỡng, nhiệt độ nước và cường độ bức xạ mặt trời. Sử dụng công cụ mô hình mô phỏng phú dưỡng hồ để mô tả cũng như đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố dưới dạng các hàm mô phỏng giới hạn sự phát triển của tảo. Kết quả trong bài báo chỉ ra mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố cũng như sự tích hợp giữa chúng đối với từng nhóm tảo là khác nhau. Sự biến đổi theo mùa các thành phần sản xuất (gồm khuếch tán từ trầm tích, khí quyển và bài tiết từ tảo) và tiêu thụ (quá trình quang hợp) của phốt pho vô cơ hòa tan (Dissolved Inorganic Phosphorous-DIP) cũng được lượng hóa. Mặt khác, công cụ mô hình phú dưỡng hứa hẹn sẽ trở thành một công cụ hữu ích để mô phỏng mối quan hệ giữa sinh khối tảo và nồng độ chất dinh dưỡng, cũng như dự báo những thay đổi về thành phần, mật độ tảo trong hồ trong thời đoạn ngắn. Từ khóa: Mô hình phú dưỡng, biến đổi theo mùa, vi khuẩn lam, hồ Hà Nội 1. ĐẶT VẤN ĐỀ* trung vào các nhóm tảo chiếm ưu thế và sự Nhiều hồ nông ở Hà Nội đang phải đối mặt thay đổi của chúng theo mùa. Vì thế, sự phát với các vấn đề chất lượng nước, đặc biệt là hiện triển của một mô hình hệ sinh thái kết hợp các tượng phú dưỡng gây ra sự nở hoa của tảo nhóm tảo khác nhau sẽ đưa ra lý giải rõ hơn (Ngọc và nnk, 2017). Để quản lý cũng như duy về sự tương tác giữa chu kỳ dinh dưỡng nội tại trì hệ sinh thái trong hồ cần phải hiểu rõ cơ chế và tác động của các yếu tố môi trường lên của các chất dinh dưỡng cũng như các yếu tố thay đổi theo mùa trong thành phần tảo ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của (Harada et al., 2013). tảo theo mùa. Những vấn đề này có thể được Trong nghiên cứu này, một mô hình phú giải quyết khi sử dụng mô hình phú dưỡng. Đó dưỡng đã được phát triển mô phỏng các nhóm là một công cụ mạnh để đưa ra quyết định khi tảo có mật độ chiếm ưu thế là tảo lục, vi khuẩn mô phỏng tổ chức, chức năng cũng như sự thay lam và tảo silic ở một hồ nông, đang bị phú đổi của hệ sinh thái để nâng cao sự hiểu biết dưỡng. Mô hình được hiệu chỉnh với chuỗi dữ cũng như đánh giá khả năng tương tác để điều liệu thực đo từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2017. khiển hệ sinh thái (Odum H.T, Odum E.P, Ngoài ra, đặc tính động học của DIP có sự 2000) (Dowd, 2005). thay đổi theo mùa bởi sự tăng trưởng của tảo và Trong thực tế, quần thể tảo ở bất kỳ thời các yếu tố môi trường liên quan như nhiệt độ điểm nào bao gồm nhiều loài, cho thấy sự phản nước, bức xạ mặt trời và nồng độ chất dinh ứng khác nhau với các yếu tố môi trường như dưỡng cũng được đánh giá. ánh sáng, nhiệt độ nước và chất dinh dưỡng. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Khi phân tích quá trình động học của môi NGHIÊN CỨU trường thủy sinh liên quan đến phú dưỡng, tập Đối tượng nghiên cứu Hồ Cự Chính là một hồ nằm trong nội thành 1 Khoa Công nghệ hóa học & Môi trường, Đại học sư Hà Nội có vị trí địa lý nằm ở 21000’ độ vĩ bắc, phạm kỹ thuật Hưng Yên 2 Khoa Môi trường, Đại học Thủy lợi 105048’ độ kinh đông. Là một hồ nhỏ, nông có 60 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 64 (3/2019) diện tích mặt nước khoảng 4000m2, độ sâu trung phân tích trên máy TOC-VE (Shimadzu, Nhật bình khoảng 1.5-1.7m. Hồ có ít có sự trao đổi Bản). Số lượng tế bào được đếm trên buồng nước với bên ngoài do nước thải sinh hoạt của đếm Sedgewick Rafter dưới kính hiển vi đảo khu vực được thu gom vào hệ thống đường ống ngược. Xác định thành phần loài được thực hiện nước thải của thành phố và nguồn bổ sung từ dưới kính hiển vi Olympus BX51 (Thủy và nnk, nước ngầm cũng rất hạn chế do xung quanh hồ 2012). Sử dụng phương trình hồi quy Strathman có kè bằng gạch chắc chắn. Chỉ có nước mưa và để ước lượng carbon sinh khối của mỗi nhóm một lượng nhỏ nước chảy tràn trong khuôn viên tảo dựa trên các phép đo thể tích sinh học đổ vào hồ. (Strathmann, 1967). Kết quả phân tích chất Lấy mẫu nước lượng nước được trình bày trong nghiên cứu của Thời gian lấy mẫu nước được thực hiện từ Thuần và Lập, 2018. tháng 5 đến tháng 9.2017. Số lượng mẫu thu Dựa vào số liệu nhiệt độ trung bình và số giờ thập là 9. Tiến hành trộn lấy mẫu đại diện từ 3 nắng ngày quan trắc tại trạm Láng (đại diện cho điểm trong hồ với độ sâu khoảng 20 cm dưới khu vực Hà Nội), tính toán nhiệt độ nước mực nước hồ (hình 1) và được lọc bằng giấy lọc (Bowie et al., 1985) và cường độ bức xạ ánh GF/F. Phần mẫu nước lọc được bảo quản riêng sáng mặt trời trung bình ngày (Beckman, 2013), biệt trong chai nhựa polyethylene để phân tích (Nguyen and Pryor, 1997). Số liệu mưa ngày các chất dinh dưỡng. Một lượng thể tích nước của trạm Láng được sử dụng để tính toán nồng nhất định được thu và cố định bởi dung dịch độ chất dinh dưỡng gia nhập vào hồ. Lugol nhằm xác định mật độ tế bào thực vật nổi Mô hình toán (Thủy và nnk, 2012). Với giả thiết hồ nông có sự pha trộn hoàn toàn, ít bị ảnh hưởn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích sự biến đổi theo mùa các yếu tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của tảo ở một hồ nội đô Hà Nội sử dụng mô hình phú dưỡng BÀI BÁO KHOA HỌC PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỔI THEO MÙA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ SINH TRƯỞNG CỦA TẢO Ở MỘT HỒ NỘI ĐÔ HÀ NỘI SỬ DỤNG MÔ HÌNH PHÚ DƯỠNG Tạ Đăng Thuần1, Bùi Quốc Lập2 Tóm tắt: Sự sinh trưởng của tảo trong hồ đô thị ở Hà Nội chịu tác động lớn bởi sự biến đổi theo mùa của các yếu tố nồng độ chất dinh dưỡng, nhiệt độ nước và cường độ bức xạ mặt trời. Sử dụng công cụ mô hình mô phỏng phú dưỡng hồ để mô tả cũng như đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố dưới dạng các hàm mô phỏng giới hạn sự phát triển của tảo. Kết quả trong bài báo chỉ ra mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố cũng như sự tích hợp giữa chúng đối với từng nhóm tảo là khác nhau. Sự biến đổi theo mùa các thành phần sản xuất (gồm khuếch tán từ trầm tích, khí quyển và bài tiết từ tảo) và tiêu thụ (quá trình quang hợp) của phốt pho vô cơ hòa tan (Dissolved Inorganic Phosphorous-DIP) cũng được lượng hóa. Mặt khác, công cụ mô hình phú dưỡng hứa hẹn sẽ trở thành một công cụ hữu ích để mô phỏng mối quan hệ giữa sinh khối tảo và nồng độ chất dinh dưỡng, cũng như dự báo những thay đổi về thành phần, mật độ tảo trong hồ trong thời đoạn ngắn. Từ khóa: Mô hình phú dưỡng, biến đổi theo mùa, vi khuẩn lam, hồ Hà Nội 1. ĐẶT VẤN ĐỀ* trung vào các nhóm tảo chiếm ưu thế và sự Nhiều hồ nông ở Hà Nội đang phải đối mặt thay đổi của chúng theo mùa. Vì thế, sự phát với các vấn đề chất lượng nước, đặc biệt là hiện triển của một mô hình hệ sinh thái kết hợp các tượng phú dưỡng gây ra sự nở hoa của tảo nhóm tảo khác nhau sẽ đưa ra lý giải rõ hơn (Ngọc và nnk, 2017). Để quản lý cũng như duy về sự tương tác giữa chu kỳ dinh dưỡng nội tại trì hệ sinh thái trong hồ cần phải hiểu rõ cơ chế và tác động của các yếu tố môi trường lên của các chất dinh dưỡng cũng như các yếu tố thay đổi theo mùa trong thành phần tảo ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của (Harada et al., 2013). tảo theo mùa. Những vấn đề này có thể được Trong nghiên cứu này, một mô hình phú giải quyết khi sử dụng mô hình phú dưỡng. Đó dưỡng đã được phát triển mô phỏng các nhóm là một công cụ mạnh để đưa ra quyết định khi tảo có mật độ chiếm ưu thế là tảo lục, vi khuẩn mô phỏng tổ chức, chức năng cũng như sự thay lam và tảo silic ở một hồ nông, đang bị phú đổi của hệ sinh thái để nâng cao sự hiểu biết dưỡng. Mô hình được hiệu chỉnh với chuỗi dữ cũng như đánh giá khả năng tương tác để điều liệu thực đo từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2017. khiển hệ sinh thái (Odum H.T, Odum E.P, Ngoài ra, đặc tính động học của DIP có sự 2000) (Dowd, 2005). thay đổi theo mùa bởi sự tăng trưởng của tảo và Trong thực tế, quần thể tảo ở bất kỳ thời các yếu tố môi trường liên quan như nhiệt độ điểm nào bao gồm nhiều loài, cho thấy sự phản nước, bức xạ mặt trời và nồng độ chất dinh ứng khác nhau với các yếu tố môi trường như dưỡng cũng được đánh giá. ánh sáng, nhiệt độ nước và chất dinh dưỡng. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Khi phân tích quá trình động học của môi NGHIÊN CỨU trường thủy sinh liên quan đến phú dưỡng, tập Đối tượng nghiên cứu Hồ Cự Chính là một hồ nằm trong nội thành 1 Khoa Công nghệ hóa học & Môi trường, Đại học sư Hà Nội có vị trí địa lý nằm ở 21000’ độ vĩ bắc, phạm kỹ thuật Hưng Yên 2 Khoa Môi trường, Đại học Thủy lợi 105048’ độ kinh đông. Là một hồ nhỏ, nông có 60 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 64 (3/2019) diện tích mặt nước khoảng 4000m2, độ sâu trung phân tích trên máy TOC-VE (Shimadzu, Nhật bình khoảng 1.5-1.7m. Hồ có ít có sự trao đổi Bản). Số lượng tế bào được đếm trên buồng nước với bên ngoài do nước thải sinh hoạt của đếm Sedgewick Rafter dưới kính hiển vi đảo khu vực được thu gom vào hệ thống đường ống ngược. Xác định thành phần loài được thực hiện nước thải của thành phố và nguồn bổ sung từ dưới kính hiển vi Olympus BX51 (Thủy và nnk, nước ngầm cũng rất hạn chế do xung quanh hồ 2012). Sử dụng phương trình hồi quy Strathman có kè bằng gạch chắc chắn. Chỉ có nước mưa và để ước lượng carbon sinh khối của mỗi nhóm một lượng nhỏ nước chảy tràn trong khuôn viên tảo dựa trên các phép đo thể tích sinh học đổ vào hồ. (Strathmann, 1967). Kết quả phân tích chất Lấy mẫu nước lượng nước được trình bày trong nghiên cứu của Thời gian lấy mẫu nước được thực hiện từ Thuần và Lập, 2018. tháng 5 đến tháng 9.2017. Số lượng mẫu thu Dựa vào số liệu nhiệt độ trung bình và số giờ thập là 9. Tiến hành trộn lấy mẫu đại diện từ 3 nắng ngày quan trắc tại trạm Láng (đại diện cho điểm trong hồ với độ sâu khoảng 20 cm dưới khu vực Hà Nội), tính toán nhiệt độ nước mực nước hồ (hình 1) và được lọc bằng giấy lọc (Bowie et al., 1985) và cường độ bức xạ ánh GF/F. Phần mẫu nước lọc được bảo quản riêng sáng mặt trời trung bình ngày (Beckman, 2013), biệt trong chai nhựa polyethylene để phân tích (Nguyen and Pryor, 1997). Số liệu mưa ngày các chất dinh dưỡng. Một lượng thể tích nước của trạm Láng được sử dụng để tính toán nồng nhất định được thu và cố định bởi dung dịch độ chất dinh dưỡng gia nhập vào hồ. Lugol nhằm xác định mật độ tế bào thực vật nổi Mô hình toán (Thủy và nnk, 2012). Với giả thiết hồ nông có sự pha trộn hoàn toàn, ít bị ảnh hưởn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mô hình phú dưỡng Biến đổi theo mùa Vi khuẩn lam Sự phát triển của tảo Cường độ bức xạ mặt trờiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Mô hình trầm tích đánh giá mối liên kết giữa động lực học Phosphorus với tảo trong hồ Phú Dưỡng
5 trang 116 0 0 -
Nghiên cứu, thiết kế mạch tăng áp DC/DC trong bộ nghịch lưu hòa lưới của hệ thống pin mặt trời
7 trang 73 1 0 -
Bài giảng Lập và thẩm định dự án đầu tư: Chương 3 - PGS. Nguyễn Thống
13 trang 23 0 0 -
5 trang 19 0 0
-
Nghiên cứu và phát triển mô hình vật lý của pin mặt trời
5 trang 19 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần: Thực vật thủy sinh
5 trang 18 0 0 -
7 trang 15 0 0
-
Báo cáo: Ảnh hưởng của bức xạ Mặt trời tới Trái đất
22 trang 14 0 0 -
Kết quả thử nghiệm hệ thống bơm năng lượng mặt trời cho trang trại quy mô vừa và nhỏ
6 trang 14 0 0 -
12 trang 14 0 0