Phân tích thực trạng chỉ định thuốc điều trị tăng huyết áp tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 290.71 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tăng huyết áp (THA) là nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong và các bệnh tim mạch. Lựa chọn thuốc hạ huyết áp thích hợp theo các hướng dẫn điều trị không chỉ giúp kiểm soát HA tốt mà còn làm giảm chi phí điều trị và các dịch vụ y tế khác. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích phân tích tính phù hợp của việc sử dụng thuốc điều trị THA về mặt phác đồ và chi phí.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích thực trạng chỉ định thuốc điều trị tăng huyết áp tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2021 Các phân tích cho thấy mối tương quan giữa 2. Phùng Thị Thường, Đặng Văn Xuyên, Đoàn MIC vancomycin và kết quả điều trị. Nhiều báo Mai Phương, Nguyễn Thái Sơn (2019), “Nghiên cứu nồng độ ức chế tối thiểu của cáo cho thấy nguy cơ thất bại điều trị tăng gấp vancomycin với các chủng Staphylococcus aureus ba lần và tăng tỷ lệ tử vong liên quan đến tụ cầu phân lập từ bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại vàng kháng Methicillin (MRSA) với nồng độ ức Bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí Nghiên cứu và thực chế tối thiểu vancomycin (MIC) tăng cao hành nhi khoa, Số 2 (4-2019), tr.56-63 3. Chia-Ning Chang, Wen-Tsung Lo, Ming-Chin (≥1,5μg/ml), nhấn mạnh tầm quan trọng của Chan, et al (2017), “An investigation of việc đo lường chính xác MIC của vancomycin [7]. vancomycin minimum inhibitory concentration Chính vì vậy, việc đo chính xác MIC vancomycin creep among methicillin-resistant Staphylococcus là điều cần thiết để đảm bảo quản lý đúng các aureus strains isolated from pediatric patients and healthy children in Northern Taiwan”, Journal of chủng MRSA, giảm việc sử dụng kháng sinh Microbiology, Immunology and Infection, 50 (3), không phù hợp và giảm thiểu sự xuất hiện của pp. 362-369. các chủng kháng thuốc. 4. Clinical and Laboratory Standards Institute (2016), Performance Standards for Antimicrobial V. KẾT LUẬN Susceptibility Testing, 27th ed. CLSI supplement Tỷ lệ MRSA/S. aureus tại Bệnh viện Trung M100. Wayne, PA: Clinical and Laboratory ương Thái Nguyên năm 2020 là 61,43% (86/140 Standards Institute. 5. Moses et al. (2020), “Minimum Inhibitory chủng). Tỷ lệ MRSA phân lập được ở bệnh phẩm Concentrations of Vancomycin and Daptomycin mủ cao nhất (51,16%). Tất cả các chủng MRSA Against Methicillin-resistant Staphylococcus Aureus đều nhạy cảm với vancomycin. Nồng độ ức chế Isolated from Various Clinical Specimens: A Study tối thiểu (MIC) của vancomycin ở các chủng from South India”, Cureus 12(1): e6749. DOI 10.7759/cureus.6749 MRSA trong khoảng 0,5-2µg/ml. Số chủng có MIC 6. Raghabendra Adhikari, Narayan Dutt Pant, cao ≥1,5 µg/ml (MIC creep) chiếm 51,17%. Các Sanjeev Neupane, et al (2017), “Detection of chủng MRSA đều có tỷ lệ kháng kháng sinh cao Methicillin Resistant Staphylococcus aureus and với các kháng sinh thông thường, nhất là nhóm Determination of Minimum Inhibitory Concentration of Vancomycin for Staphylococcus β-lactam, các cephalosporin. Cần thực hiện các aureus Isolated from Pus/Wound Swab Samples of phương pháp xác định nồng độ ức chế tối thiểu the Patients Attending a Tertiary Care Hospital in (MIC) của vancomycin đối với các chủng MRSA Kathmandu, Nepal”, Canadian Journal of Infectious nhằm giúp các bác sĩ lâm sàng có được lựa chọn Diseases and Medical Microbiology, Article ID điều trị hiệu quả đối với các nhiễm trùng do S. 2191532, doi.org/10.1155/2017/2191532 7. van Hal S.J., Lodise T.P., Paterson D.L. (2012), aureus kháng methicilin (MRSA). “The clinical significance of vancomycin minimum inhibitory concentration in Staphylococcus TÀI LIỆU THAM KHẢO aureus infections: a systematic review and meta- 1. Trần Thị Thanh Nga (2014), Tác nhân gây analysis”, Clin. Infect. Dis. 54(6), 755–771. nhiễm khuẩn huyết và khuynh hướng đề kháng 8. World Health Organization (2017), Global sinh 5 năm từ 2008 – 2012 tại Bệnh viện Chợ Rẫy priority list of antibiotic-resistant bacteria to guide , Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh 18 (Phụ bản của research, discovery, and development of new antibiotics. Số 2), tr. 485-490. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHỈ ĐỊNH THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT XÔ Trần Thị Lan Anh1, Lê Vân Anh2, Hoàng Thị Nguyệt Phương3 TÓM TẮT ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích thực trạng chỉ định thuốc điều trị tăng huyết áp tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2021 Các phân tích cho thấy mối tương quan giữa 2. Phùng Thị Thường, Đặng Văn Xuyên, Đoàn MIC vancomycin và kết quả điều trị. Nhiều báo Mai Phương, Nguyễn Thái Sơn (2019), “Nghiên cứu nồng độ ức chế tối thiểu của cáo cho thấy nguy cơ thất bại điều trị tăng gấp vancomycin với các chủng Staphylococcus aureus ba lần và tăng tỷ lệ tử vong liên quan đến tụ cầu phân lập từ bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại vàng kháng Methicillin (MRSA) với nồng độ ức Bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí Nghiên cứu và thực chế tối thiểu vancomycin (MIC) tăng cao hành nhi khoa, Số 2 (4-2019), tr.56-63 3. Chia-Ning Chang, Wen-Tsung Lo, Ming-Chin (≥1,5μg/ml), nhấn mạnh tầm quan trọng của Chan, et al (2017), “An investigation of việc đo lường chính xác MIC của vancomycin [7]. vancomycin minimum inhibitory concentration Chính vì vậy, việc đo chính xác MIC vancomycin creep among methicillin-resistant Staphylococcus là điều cần thiết để đảm bảo quản lý đúng các aureus strains isolated from pediatric patients and healthy children in Northern Taiwan”, Journal of chủng MRSA, giảm việc sử dụng kháng sinh Microbiology, Immunology and Infection, 50 (3), không phù hợp và giảm thiểu sự xuất hiện của pp. 362-369. các chủng kháng thuốc. 4. Clinical and Laboratory Standards Institute (2016), Performance Standards for Antimicrobial V. KẾT LUẬN Susceptibility Testing, 27th ed. CLSI supplement Tỷ lệ MRSA/S. aureus tại Bệnh viện Trung M100. Wayne, PA: Clinical and Laboratory ương Thái Nguyên năm 2020 là 61,43% (86/140 Standards Institute. 5. Moses et al. (2020), “Minimum Inhibitory chủng). Tỷ lệ MRSA phân lập được ở bệnh phẩm Concentrations of Vancomycin and Daptomycin mủ cao nhất (51,16%). Tất cả các chủng MRSA Against Methicillin-resistant Staphylococcus Aureus đều nhạy cảm với vancomycin. Nồng độ ức chế Isolated from Various Clinical Specimens: A Study tối thiểu (MIC) của vancomycin ở các chủng from South India”, Cureus 12(1): e6749. DOI 10.7759/cureus.6749 MRSA trong khoảng 0,5-2µg/ml. Số chủng có MIC 6. Raghabendra Adhikari, Narayan Dutt Pant, cao ≥1,5 µg/ml (MIC creep) chiếm 51,17%. Các Sanjeev Neupane, et al (2017), “Detection of chủng MRSA đều có tỷ lệ kháng kháng sinh cao Methicillin Resistant Staphylococcus aureus and với các kháng sinh thông thường, nhất là nhóm Determination of Minimum Inhibitory Concentration of Vancomycin for Staphylococcus β-lactam, các cephalosporin. Cần thực hiện các aureus Isolated from Pus/Wound Swab Samples of phương pháp xác định nồng độ ức chế tối thiểu the Patients Attending a Tertiary Care Hospital in (MIC) của vancomycin đối với các chủng MRSA Kathmandu, Nepal”, Canadian Journal of Infectious nhằm giúp các bác sĩ lâm sàng có được lựa chọn Diseases and Medical Microbiology, Article ID điều trị hiệu quả đối với các nhiễm trùng do S. 2191532, doi.org/10.1155/2017/2191532 7. van Hal S.J., Lodise T.P., Paterson D.L. (2012), aureus kháng methicilin (MRSA). “The clinical significance of vancomycin minimum inhibitory concentration in Staphylococcus TÀI LIỆU THAM KHẢO aureus infections: a systematic review and meta- 1. Trần Thị Thanh Nga (2014), Tác nhân gây analysis”, Clin. Infect. Dis. 54(6), 755–771. nhiễm khuẩn huyết và khuynh hướng đề kháng 8. World Health Organization (2017), Global sinh 5 năm từ 2008 – 2012 tại Bệnh viện Chợ Rẫy priority list of antibiotic-resistant bacteria to guide , Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh 18 (Phụ bản của research, discovery, and development of new antibiotics. Số 2), tr. 485-490. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHỈ ĐỊNH THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT XÔ Trần Thị Lan Anh1, Lê Vân Anh2, Hoàng Thị Nguyệt Phương3 TÓM TẮT ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Việt Nam Bài viết về y học Thuốc điều trị tăng huyết áp Bệnh tăng huyết áp Kiểm soát huyết ápTài liệu liên quan:
-
Báo cáo Cập nhật điều trị tăng huyết áp
34 trang 337 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 217 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 200 0 0 -
6 trang 197 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 192 0 0 -
8 trang 191 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 190 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 189 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 186 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 184 0 0