Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 177.31 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm phân tích thực trạng sử dụng KS tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí. Đối tượng và phương pháp: bệnh án của bệnh nhân (BN) kết thúc điều trị trong năm 2013 tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN VIỆT NAM - THỤY ĐIỂN UÔNG BÍ Trần Thị Ánh*; Trần Viết Tiệp**; Nguyễn Thành Hải* TÓM TẮT Kháng sinh là một trong những loại thuốc bị lạm dụng nhất, dẫn đến việc gia tăng tỷ lệ kháng kháng sinh (KS). Sử dụng hợp lý thuốc KS là giải pháp hiệu quả nhất để kiểm soát tình hình kháng KS. Mục tiêu: phân tích thực trạng sử dụng KS tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí. Đối tượng và phương pháp: bệnh án của bệnh nhân (BN) kết thúc điều trị trong năm 2013 tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí. Kết quả: KS nhóm cephalosporin được sử dụng rộng rãi nhất (46,37%); trong đó cefotaxim lựa chọn sử dụng nhiều nhất (36,03%). Mức độ sử dụng KS của toàn bệnh viện là 275,86 DDD/100 ngày nằm viện, giảm nhiều so với 5 năm trước đây. Kết luận: đã phân tích được thực trạng của việc sử dụng KS tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí. * Từ khóa: Kháng sinh; Nhiễm khuẩn; Phác đồ. Survey on the Use of Antibiotics in Uongbi Vietnam - Sweden Hospital Summary Anbiotics is one of the most abused drugs. Consequently, antibiotic resistance is growing and becoming a concern to human. Rational use of antibiotics is the most effective solution to control antibiotic resistance. Objectives: To research antibiotic use in Vietnam - Sweden Uongbi Hospital in 2013. Subjects and methods: Medical records in 2013 at the Vietnam - Sweden Uongbi Hospital. Results: Cephalosporin is the most widely used drugs (accounting for 46.37%); cefotaxim is the most selected antibiotics (accounting for 36.03%); the usage of the entire hospital antibiotics is 275.86 DDD/100 days in hospital, down more than 5 years ago. Conclusion: Analyzed the situation of the use of antibiotics in the Vietnam - Sweden Uongbi Hospital. * Key words: Antibiotics; Infections; Regimen. ĐẶT VẤN ĐỀ Việc tìm ra KS được coi là phát minh diệu kỳ nhất của thế kỷ XX, vì thuốc KS đã cứu sống hàng triệu mạng sống của con người. Tuy nhiên, hiện thuốc KS là loại thuốc bị lạm dụng nhiều nhất. Hậu quả của việc sử dụng KS không hợp lý dẫn đến gia tăng tính kháng KS trên toàn cầu, đặc biệt nổi trội ở các nước đang phát triển. Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí là một bệnh viện đa khoa trung ương loại 1, trực thuộc Bộ Y tế, * Trường Đại học Dược Hà Nội ** Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thành Hải (haint@hup.edu.vn) Ngày nhận bài: 24/06/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/09/2016 Ngày bài báo được đăng: 26/09/2016 184 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 do chính phủ và nhân dân Vương quốc Thụy Điển giúp đỡ xây dựng tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh và đã được sự hỗ trợ đào tạo về y tế của các chuyên gia Thụy Điển theo quy trình đánh giá chuẩn tại những nước Bắc Âu. Bệnh viện luôn được coi là bệnh viện trọng điểm, được Bộ Y tế lựa chọn và đánh giá chất lượng sử dụng thuốc hợp lý, trong đó có sử dụng các thuốc KS. Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có nghiên cứu nào mô tả thực trạng tổng thể việc sử dụng KS tại bệnh viện, nhằm góp phần cho các nghiên cứu đánh giá tiếp theo, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: Phân tích thực trạng việc sử dụng KS tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. Bệnh án của BN kết thúc điều trị trong năm 2013 tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí từ 01 - 01 - 2013 đến 31 12 - 2013. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - Có thời gian nằm viện ít nhất 24 giờ tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí trong thời gian nghiên cứu. - Được kê đơn điều trị ít nhất một loại KS. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh án của BN có thời gian điều trị ngoại trú. - BN được điều trị bằng các KS dùng tại chỗ (bôi ngoài da hoặc tra mắt). - BN HIV dương tính. - BN đang điều trị hóa trị liệu. - BN tử vong. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: theo phương pháp hồi cứu mô tả dựa trên thu thập thông tin từ bệnh án. * Quy trình thu thập bệnh án nghiên cứu: Theo khảo sát sơ bộ trên phần mềm quản lý hồ sơ của bệnh viện từ 01 - 01 2013 đến 31 - 12 - 2013, bệnh viện có 24.428 bệnh án sử dụng các thuốc KS. Tiến hành sắp xếp ngẫu nhiên bằng công cụ chọn mẫu ngẫu nhiên trên Excel, ước tính lấy ngẫu nhiên 240 bệnh án đầu tiên để tiến hành nghiên cứu. Sau khi chọn ngẫu nhiên 240 bệnh án, nhóm nghiên cứu tiến hành sắp xếp lại các bệnh án đã chọn theo mã lưu trữ bệnh án để thuận tiện cho quá trình lấy bệnh án từ kho lưu trữ. Trong quá trình thu thập thông tin, chúng tôi đã loại bỏ 24 bệnh án không thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Cuối cùng, thu thập thông tin về sử dụng kháng sinh của 216 bệnh án. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu. Bảng 1: Đặc điểm chung của BN trong mẫu nghiên cứu (n = 216). Đặc điểm Tuổi (năm) Giới tính a Số BN (%) 33,02 ± 22,23 Nam Nữ 91 (42,13) 125 (57,87) 185 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN VIỆT NAM - THỤY ĐIỂN UÔNG BÍ Trần Thị Ánh*; Trần Viết Tiệp**; Nguyễn Thành Hải* TÓM TẮT Kháng sinh là một trong những loại thuốc bị lạm dụng nhất, dẫn đến việc gia tăng tỷ lệ kháng kháng sinh (KS). Sử dụng hợp lý thuốc KS là giải pháp hiệu quả nhất để kiểm soát tình hình kháng KS. Mục tiêu: phân tích thực trạng sử dụng KS tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí. Đối tượng và phương pháp: bệnh án của bệnh nhân (BN) kết thúc điều trị trong năm 2013 tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí. Kết quả: KS nhóm cephalosporin được sử dụng rộng rãi nhất (46,37%); trong đó cefotaxim lựa chọn sử dụng nhiều nhất (36,03%). Mức độ sử dụng KS của toàn bệnh viện là 275,86 DDD/100 ngày nằm viện, giảm nhiều so với 5 năm trước đây. Kết luận: đã phân tích được thực trạng của việc sử dụng KS tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí. * Từ khóa: Kháng sinh; Nhiễm khuẩn; Phác đồ. Survey on the Use of Antibiotics in Uongbi Vietnam - Sweden Hospital Summary Anbiotics is one of the most abused drugs. Consequently, antibiotic resistance is growing and becoming a concern to human. Rational use of antibiotics is the most effective solution to control antibiotic resistance. Objectives: To research antibiotic use in Vietnam - Sweden Uongbi Hospital in 2013. Subjects and methods: Medical records in 2013 at the Vietnam - Sweden Uongbi Hospital. Results: Cephalosporin is the most widely used drugs (accounting for 46.37%); cefotaxim is the most selected antibiotics (accounting for 36.03%); the usage of the entire hospital antibiotics is 275.86 DDD/100 days in hospital, down more than 5 years ago. Conclusion: Analyzed the situation of the use of antibiotics in the Vietnam - Sweden Uongbi Hospital. * Key words: Antibiotics; Infections; Regimen. ĐẶT VẤN ĐỀ Việc tìm ra KS được coi là phát minh diệu kỳ nhất của thế kỷ XX, vì thuốc KS đã cứu sống hàng triệu mạng sống của con người. Tuy nhiên, hiện thuốc KS là loại thuốc bị lạm dụng nhiều nhất. Hậu quả của việc sử dụng KS không hợp lý dẫn đến gia tăng tính kháng KS trên toàn cầu, đặc biệt nổi trội ở các nước đang phát triển. Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí là một bệnh viện đa khoa trung ương loại 1, trực thuộc Bộ Y tế, * Trường Đại học Dược Hà Nội ** Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thành Hải (haint@hup.edu.vn) Ngày nhận bài: 24/06/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/09/2016 Ngày bài báo được đăng: 26/09/2016 184 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 do chính phủ và nhân dân Vương quốc Thụy Điển giúp đỡ xây dựng tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh và đã được sự hỗ trợ đào tạo về y tế của các chuyên gia Thụy Điển theo quy trình đánh giá chuẩn tại những nước Bắc Âu. Bệnh viện luôn được coi là bệnh viện trọng điểm, được Bộ Y tế lựa chọn và đánh giá chất lượng sử dụng thuốc hợp lý, trong đó có sử dụng các thuốc KS. Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có nghiên cứu nào mô tả thực trạng tổng thể việc sử dụng KS tại bệnh viện, nhằm góp phần cho các nghiên cứu đánh giá tiếp theo, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: Phân tích thực trạng việc sử dụng KS tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. Bệnh án của BN kết thúc điều trị trong năm 2013 tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí từ 01 - 01 - 2013 đến 31 12 - 2013. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - Có thời gian nằm viện ít nhất 24 giờ tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí trong thời gian nghiên cứu. - Được kê đơn điều trị ít nhất một loại KS. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh án của BN có thời gian điều trị ngoại trú. - BN được điều trị bằng các KS dùng tại chỗ (bôi ngoài da hoặc tra mắt). - BN HIV dương tính. - BN đang điều trị hóa trị liệu. - BN tử vong. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: theo phương pháp hồi cứu mô tả dựa trên thu thập thông tin từ bệnh án. * Quy trình thu thập bệnh án nghiên cứu: Theo khảo sát sơ bộ trên phần mềm quản lý hồ sơ của bệnh viện từ 01 - 01 2013 đến 31 - 12 - 2013, bệnh viện có 24.428 bệnh án sử dụng các thuốc KS. Tiến hành sắp xếp ngẫu nhiên bằng công cụ chọn mẫu ngẫu nhiên trên Excel, ước tính lấy ngẫu nhiên 240 bệnh án đầu tiên để tiến hành nghiên cứu. Sau khi chọn ngẫu nhiên 240 bệnh án, nhóm nghiên cứu tiến hành sắp xếp lại các bệnh án đã chọn theo mã lưu trữ bệnh án để thuận tiện cho quá trình lấy bệnh án từ kho lưu trữ. Trong quá trình thu thập thông tin, chúng tôi đã loại bỏ 24 bệnh án không thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Cuối cùng, thu thập thông tin về sử dụng kháng sinh của 216 bệnh án. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu. Bảng 1: Đặc điểm chung của BN trong mẫu nghiên cứu (n = 216). Đặc điểm Tuổi (năm) Giới tính a Số BN (%) 33,02 ± 22,23 Nam Nữ 91 (42,13) 125 (57,87) 185 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Thực trạng sử dụng kháng sinh Thuốc kháng sinh ở bệnh viện Lạm dụng thuốc kháng sinhTài liệu liên quan:
-
6 trang 300 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 215 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
8 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0