Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ACB - 5
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 121.89 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Để tìm hiểu khách hàng vay vốn sử dụng cho nhu cầu nào nhiều nhất ta đi phân tích doanh số cho vay theo những mục đích sau: Từ bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay năm 2003 tăng lên 10.058 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 34 % so với năm 2002, trong đó mức tăng giảm đối với mỗi nhu cầu không như nhau. Cho vay với mục đích sữa chữa, mua sắm nhà ở có doanh số cho vay gia tăng mạnh nhất, từ 12.053 triệu đồng năm 2002 đến năm 2003 là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ACB - 5Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kết quả từ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thì việc xem xét doanh số cho vay là cần thiết. Để tìm hiểu khách hàng vay vốn sử dụng cho nhu cầu n ào nhiều nhất ta đ i phân tích doanh số cho vay theo những mục đ ích sau: Từ bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay năm 2003 tăng lên 10.058 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 34 % so với năm 2002, trong đó mức tăng giảm đối với mỗi nhu cầu không như nhau. Cho vay với mục đích sữa chữa, mua sắm nh à ở có doanh số cho vay gia tăng mạnh nhất, từ 12.053 triệu đồng năm 2002 đ ến năm 2003 là 23.853 triệu đồng, tăng 10.800 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 97,9 %. Do trong năm 2003 thành phố đ ã tiến hành giải toả và di dời hàng ngàn lư ợt hộ dân cho việc chỉnh trang, xây dựng các khu đô thị mới, các công trình trọng điểm...nh ư đường Nguyễn Tất Thành, cầu Thuận Phước...làm cho người dân đến ngân hàng vay vốn phục vụ nhu cầu tái đ ịnh cư nhiều hơn. Kết quả là cho vay với mục đ ích này tăng nhanh và chiếm một tỉ trọng khá lớn từ 41,11 % năm 2002 tăng lên 60,58 % năm 2003. Cho vay với mục đ ích mua sắm phương tiện đi lại ( ô tô, xe máy ) chủ yếu là xe máy thì không tăng mà có xu hướng giảm nhẹ. Năm 2003 doanh số cho vay là 13.363 triệu đồng, giảm 1.823 triệu đồng với mức giảm tương ứng là 12 % do nhu cầu này th ời gian qua đã được ngân hàng cho va y rất nhiều, đồng thời trên thị trư ờng hiện nay xuất hiện nhiều chủng loại xe máy phù hợp thị hiếu và khả năng tích lu ỹ của nhiều tầng lớp dân cư nên khả năng tự đáp ứng nhu cầu này không còn quá khó. Nhu cầu vay vốn cho những mục đích khác: mua sắm trang thiết bị cho giaSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đình, khám chữa bệnh cá nhân, tăng nhẹ từ 2078 triệu đồng năm 2002 lên 2.159 triệu đồng năm 2003, với mức tăng tương ứng là 3,89 %. Mặc dù doanh số cho vay nh ìn chung tăng lên nhưng ngân hàng có th ể tăng doanh số lên n ữa nếu mở rộng đối tượng vay vốn ngoài những mục đ ích trên. b. Về doanh số thu nợ : Mỗi một mục đ ích vay vốn đ ều có khả năng hoàn trả nợ khác nhau. Qua số liệu ở bảng ( bảng 9 ) ta thấy doanh số thu nợ của mục đích sữa chữa, mua sắm nhà ở tăng nhanh nhất và chiếm tỉ trọng cũng lớn nhất. Năm 2002 doanh số thu nợ chỉ đạt 8.054 triệu đồng th ì sang n ăm 2003 lên đến 15.944 triệu đồng, tăng 7.890 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 97,76 %. Sở dĩ có điều này là do những khách hàng vay với mục đích này ngoài cán bộ, công nhân viên thì còn có những cá nhân (đ ại diện hộ gia đình ) vay có tài sản thế chấp với số tiền vay lớn hơn, số tiền hoàn trả ở từng kì hạn cũng nhiều hơn. Mặc khác, doanh số cho vay với mục đích này chiếm tỉ trọng lớn nhất n ên doanh số thu nợ cũng chiếm tỉ trọng cao như vậy cũng dễ hiểu. Doanh số thu nợ của cho vay đáp ứng nhu cầu đời sống khác tăng lên tương đối với mức tăng tương ứng là 27,28 % nhưng do doanh số cho vay chiếm tỉ trọng nhỏ n ên số tiền tăng lên chỉ 314 triệu đồng. So với hai mục đích trên thì cho vay đ ể mua sắm phương tiện đi lại có mức tốc độ gia tăng thấp nhất, năm 2003 doanh số thu nợ đạt 11.679 triệu đồng tăng 1.431 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 13,96 %. Tuy nhiên, muốn đánh giá công tác thu nợ như vậy là tốt hay ch ưa ta phải đi phân tích ch ỉ tiêu dư nợ bình quân và n ợ quá hạn bình quân. c. Về dư nợ bình quân và nợ quá hạn bình quân :Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vốn vay của ngân hàng có vai trò rất lớn trong việc thoả mãn nhu cầu nâng cao đ ời sống của dân cư trên địa bàn thông qua mức dư nợ đối với các mục đích đ ều tăng. Do trong n ăm 2003 doanh số cho vay sữa chữa, mua sắm nhà ở lớn nhất n ên dư nợ b ình quân cũng tăng nhanh, năm 2002 dư nợ bình quân là 11.240,5 triệu đồng, n ăm 2003 là 17.194,5 triệu đồng tăng 5.954 triệu đồng. Cho vay phục vụ việc mua sắm phương tiện đ i lại có dư n ợ bình quân tăng lên 3.311 triệu đồng so với năm 2003 cho th ấy vai trò của phương tiện đi lại rất cần thiết cho nhu cầu công việc của người lao động hiện nay. Còn cho vay nhu cầu đ ời sống khác: như mua sắm vật dụng trong gia đình, chi phí khám ch ữa bệnh cá nhân, chi phí học tập... đạt dư nợ bình quân 2.966 triệu đồng tăng 810,5 triệu đồng so với năm 2002. Như vậy, ngoài ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ACB - 5Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kết quả từ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thì việc xem xét doanh số cho vay là cần thiết. Để tìm hiểu khách hàng vay vốn sử dụng cho nhu cầu n ào nhiều nhất ta đ i phân tích doanh số cho vay theo những mục đ ích sau: Từ bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay năm 2003 tăng lên 10.058 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 34 % so với năm 2002, trong đó mức tăng giảm đối với mỗi nhu cầu không như nhau. Cho vay với mục đích sữa chữa, mua sắm nh à ở có doanh số cho vay gia tăng mạnh nhất, từ 12.053 triệu đồng năm 2002 đ ến năm 2003 là 23.853 triệu đồng, tăng 10.800 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 97,9 %. Do trong năm 2003 thành phố đ ã tiến hành giải toả và di dời hàng ngàn lư ợt hộ dân cho việc chỉnh trang, xây dựng các khu đô thị mới, các công trình trọng điểm...nh ư đường Nguyễn Tất Thành, cầu Thuận Phước...làm cho người dân đến ngân hàng vay vốn phục vụ nhu cầu tái đ ịnh cư nhiều hơn. Kết quả là cho vay với mục đ ích này tăng nhanh và chiếm một tỉ trọng khá lớn từ 41,11 % năm 2002 tăng lên 60,58 % năm 2003. Cho vay với mục đ ích mua sắm phương tiện đi lại ( ô tô, xe máy ) chủ yếu là xe máy thì không tăng mà có xu hướng giảm nhẹ. Năm 2003 doanh số cho vay là 13.363 triệu đồng, giảm 1.823 triệu đồng với mức giảm tương ứng là 12 % do nhu cầu này th ời gian qua đã được ngân hàng cho va y rất nhiều, đồng thời trên thị trư ờng hiện nay xuất hiện nhiều chủng loại xe máy phù hợp thị hiếu và khả năng tích lu ỹ của nhiều tầng lớp dân cư nên khả năng tự đáp ứng nhu cầu này không còn quá khó. Nhu cầu vay vốn cho những mục đích khác: mua sắm trang thiết bị cho giaSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đình, khám chữa bệnh cá nhân, tăng nhẹ từ 2078 triệu đồng năm 2002 lên 2.159 triệu đồng năm 2003, với mức tăng tương ứng là 3,89 %. Mặc dù doanh số cho vay nh ìn chung tăng lên nhưng ngân hàng có th ể tăng doanh số lên n ữa nếu mở rộng đối tượng vay vốn ngoài những mục đ ích trên. b. Về doanh số thu nợ : Mỗi một mục đ ích vay vốn đ ều có khả năng hoàn trả nợ khác nhau. Qua số liệu ở bảng ( bảng 9 ) ta thấy doanh số thu nợ của mục đích sữa chữa, mua sắm nhà ở tăng nhanh nhất và chiếm tỉ trọng cũng lớn nhất. Năm 2002 doanh số thu nợ chỉ đạt 8.054 triệu đồng th ì sang n ăm 2003 lên đến 15.944 triệu đồng, tăng 7.890 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 97,76 %. Sở dĩ có điều này là do những khách hàng vay với mục đích này ngoài cán bộ, công nhân viên thì còn có những cá nhân (đ ại diện hộ gia đình ) vay có tài sản thế chấp với số tiền vay lớn hơn, số tiền hoàn trả ở từng kì hạn cũng nhiều hơn. Mặc khác, doanh số cho vay với mục đích này chiếm tỉ trọng lớn nhất n ên doanh số thu nợ cũng chiếm tỉ trọng cao như vậy cũng dễ hiểu. Doanh số thu nợ của cho vay đáp ứng nhu cầu đời sống khác tăng lên tương đối với mức tăng tương ứng là 27,28 % nhưng do doanh số cho vay chiếm tỉ trọng nhỏ n ên số tiền tăng lên chỉ 314 triệu đồng. So với hai mục đích trên thì cho vay đ ể mua sắm phương tiện đi lại có mức tốc độ gia tăng thấp nhất, năm 2003 doanh số thu nợ đạt 11.679 triệu đồng tăng 1.431 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 13,96 %. Tuy nhiên, muốn đánh giá công tác thu nợ như vậy là tốt hay ch ưa ta phải đi phân tích ch ỉ tiêu dư nợ bình quân và n ợ quá hạn bình quân. c. Về dư nợ bình quân và nợ quá hạn bình quân :Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vốn vay của ngân hàng có vai trò rất lớn trong việc thoả mãn nhu cầu nâng cao đ ời sống của dân cư trên địa bàn thông qua mức dư nợ đối với các mục đích đ ều tăng. Do trong n ăm 2003 doanh số cho vay sữa chữa, mua sắm nhà ở lớn nhất n ên dư nợ b ình quân cũng tăng nhanh, năm 2002 dư nợ bình quân là 11.240,5 triệu đồng, n ăm 2003 là 17.194,5 triệu đồng tăng 5.954 triệu đồng. Cho vay phục vụ việc mua sắm phương tiện đ i lại có dư n ợ bình quân tăng lên 3.311 triệu đồng so với năm 2003 cho th ấy vai trò của phương tiện đi lại rất cần thiết cho nhu cầu công việc của người lao động hiện nay. Còn cho vay nhu cầu đ ời sống khác: như mua sắm vật dụng trong gia đình, chi phí khám ch ữa bệnh cá nhân, chi phí học tập... đạt dư nợ bình quân 2.966 triệu đồng tăng 810,5 triệu đồng so với năm 2002. Như vậy, ngoài ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kết cấu của một luận văn mẫu luận văn hay luận văn đại học bộ luận văn kinh tế trình bày luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 250 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 194 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 150 0 0 -
131 trang 132 0 0
-
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 trang 117 0 0 -
96 trang 110 0 0
-
Phương pháp viết báo cáo, thông báo
10 trang 96 0 0 -
Tiểu luận triết học - Việt Nam trong xu thế hội nhập và phát triển dưới con mắt triết học
38 trang 94 0 0 -
19 trang 82 0 0
-
7 trang 80 0 0