Danh mục

Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Cty dệt may Đà Nẵng -7

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 110.84 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Công thức xác định nhu cầu vốn lưu động như sau: Trong đó: : Nhu cầu VLĐ bình quân cần thiết năm kế hoạch. M1: doanh thu thuần năm kế hoạch t(%): tốc độ tăng vòng quay VLĐ năm kế hoạch so với năm báo cáo L0 : số vòng quay VLĐ năm báo cáo (với L0 = 1,9 năm 2002) Trong năm 2003, công ty phấn đấu tăng tốc độ luân chuyển VLĐ 15% tốc độ tăng của doanh thu khoảng 7,5% so với năm 2002. Như vậy doanh thu dự kiến đạt được của công ty năm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Cty dệt may Đà Nẵng -7 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ăm kế hoạch và doanh thu đ ạt được trong năm đến. Công thức xác định nhu cầu vốn lưu động như sau: Trong đó: : Nhu cầu VLĐ b ình quân cần thiết năm kế hoạch. M1: doanh thu thuần n ăm kế ho ạch t(%): tốc độ tăng vòng quay VLĐ năm kế hoạch so với năm báo cáo L0 : số vòng quay VLĐ n ăm báo cáo (với L0 = 1,9 năm 2002) Trong năm 2003, công ty phấn đấu tăng tốc độ luân chuyển VLĐ 15% tốc độ tăng của doanh thu khoảng 7,5% so với năm 2002. Như vậy d oanh thu dự kiến đ ạt được của công ty n ăm 2003 kho ản gần 120.000.000.000 đồng. = = 54.919.908.470 đồng Như vậy, đ ể n ăm 2003 doanh thu đạt được là 120.000.000.000đồng với mức tăng tốc đ ộ luân chuyển vốn lưu động 15%, công ty phải cần số VLĐ bình quân cần thiết là: 54.919.908.470đồng. 1 .2. Tổ chức đảm bảo nhu cầu VLĐ cần thiết: Sau khi xác định nhu cầu VLĐ cần thiết của công ty trong kỳ đến, nhiệm vụ đặt ra là ph ải xác định nguồn tài trợ, khả năng đảm bảo nhu cầu đó. Nguồn tài trợ cho nhu cầu n ày là nguồn vốn lưu động huy động trong nội bộ doanh nghiệp và n guồn vốn lưu động huy đ ộng từ bên ngoài doanh nghiệp. Số vốn thừa hoặc thiếu so với nhu cầu vốn lưu động hay chính là nguồn vốn lưu động công ty cần huy đ ộng từ bên ngoài được xác đ ịnh theo công thức sau: Vtt = V1 - (Vtc + Vbs) Trong đó: Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vtt: Số VLĐ thừa hoặc thiếu so với nhu cầu Vtc: nguồn VLĐ trong nguồn vốn kinh doanh ở đ ầu kỳ kế hoạch Vbs: VLĐ doanh nghiệp bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh trong năm kế hoạch. Trong n ăm 2003, công ty mong muốn tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu d ạt được như n ăm 2002, với mức tỷ suất năm 2002 là Giả sử với những nổ lực của m ình, công ty đã đạt được mức tỉ suất như trên. Như vậy lợi nhuận dự kiến sau thuế m à công ty đ ạt được trong n ăm 2003 là: 120.000.000.000 x 0,11% = 132.000.000 đồng. Lợi nhuận sau thuế n ăm kế hoạch vẫn ở mức thấp, do đó n guồn tài trợ cho tài sản lưu động của công ty chủ yếu vẫn là vỗn vay. Vốn lưu động có trong nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2002 là: 6.810.446.909 đồng. (Căn cứ vào sổ chi tiết TK 411: nguồn vốn kinh doanh của công ty) Lượng vốn thiếu hụt trong năm kế hoạch mà công ty phải tìm nguồn bù đắp là: 54.919.908.470 - 6.810.446.909 = 48.109.461.561 đồng. Đây là lư ợng vốn lưu động thiếu hụt m à công ty cần phải tìm nguồn tài trợ để đ ảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay, công ty đang sử dụng nguồn vốn tạm thời tài trợ cho TSLĐ và một phần TSCĐ. Vì vậy, bên cạnh việc tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao việc quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động, công ty cần tìm nguồn tài trợ thích h ợp cho 2 loại tài sản này nh ằm làm giảm bớt khoản vay ngắn hạn, từ đó có thể giảm áp lực về thanh toán ngắn hạn. Việc vay vốn d ài h ạn ở ngân hàng của công Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ty còn nhiều hạn chế, một phần do từ phía ngân h àng, một phần do công ty chưa xây dựng được dự án có hiệu quả, có sức thuyết phục. Do đó để ngân h àng xét duyệt cho vay d ài h ạn, công ty cần dựa trên những cơ sở khoa học, tình hình thực tế của công ty để xây dựng những dự án có tính khả thi, hiệu quả cao. Ngoài ra, n ếu xây dựng những dự án có sức thuyết phục th ì công ty có thể được xét cho vay từ nguồn vốn ưu đãi của Nh à nước. Hiện tại, công ty có thể huy động vốn từ cán bộ công nhân viên của mình, kêu gọi mọi người góp sức cùng công ty để từng b ước cải thiện đ ược tình hình khó khăn về vốn. Điều n ày có th ể thực hiện được ở công ty do đ ây là công ty Nhà nước đã từng bước đ i lên từ những n ăm khó khăn nh ất, hơn nữa, cán bộ công nhân viên rất tin tưởng vào khả năng cũng như tương lai của công ty mình. 2 . Biện pháp quản lý hàng tồn kho: Như đ ã trình bày ở trên, vấn đề hiện nay ở công ty là cần tìm ra giải pháp nhằm giải quyết h àng tồn kho một cách tối ưu. Vì vậy việc tìm ra biện pháp nhằm quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả h àng tồn kho là cần thiết. Công ty nên phân loại h àng tồn kho theo từng khoản mục nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm tồn kho. Sau đó d ựa vào tình hình biến động của mỗi loại ở hiện tại và dự đoán trong tương lai mà có biện pháp xử lý kịp thời. Về nguyên vật liệu, do không có kế hoạch dự trữ mua hợp lý nên gây khó khăn trong việc sử dụng vốn. Vì vậy việc đầu tiên trong giải pháp nguyên vật liệu là phải lập kế hoạch dự trữ , kế hoạch mua nguyên vật liệu hợp lý, ngo ài việc khắc phục tình trạng hiện tại, lập kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu, còn giúp công ty từng bước phát triển bền vững trong tương lai. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 .1. Xây d ựng mô hình tồn kho EOQ cho sợi: Đối với công ty Dệt may 29/3 do đặc điểm hoạt động kinh doanh là d ệt khăn và m ay gia công nguyên vật liệu chủ yếu là cho ngành dệt, còn ngành may nguyên vật liệu chính do b ên đ ặt gia công cung cấp hay đặt mua từng nước ngoài. Để ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: