Danh mục

Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Cty hữu nghị - 6

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 119.36 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khoản phải thu khách hàng tăng lên quá nhiều là 15.773.243.122(đ) tương ứng tỷ lệ 45,33(%) trong khi các khoản trả trước người bán,phải thu nội bộ và phải thu khác đều giảm nhưng không đáng kể.Qua đó chứng tỏ năm 2002, tình hình quản lý công nợ nội bộ đã được cải thiện thể hiện ở khoản phải thu nội bộ giảm đáng kể là 6.637.103.864(đ),và trong khâu thu mua thì uy tín của công ty ngày càng được cải thiện thể hiện là khoản trả trước người bán đã giảm so với đầu năm với tỷ lệ 13,62(%)....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Cty hữu nghị - 6Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lên là do khoản phải thu khách hàng tăng lên quá nhiều là 15.773.243.122(đ) tương ứng tỷ lệ 45,33(%) trong khi các khoản trả trước người bán,phải thu nội bộ và ph ải thu khác đ ều giảm nhưng không đ áng kể.Qua đó chứng tỏ năm 2002, tình hình quản lý công n ợ nội bộ đã được cải thiện thể hiện ở khoản phải thu nội bộ giảm đáng kể là 6.637.103.864(đ),và trong khâu thu mua thì uy tín của công ty ngày càng được cải thiện thể hiện là khoản trả trước người bán đã giảm so với đ ầu năm với tỷ lệ 13,62(%). Tuy nhiên, cũng trong n ăm 2002,tình h ình quản lý công nợ khách hàng đ ã không được tốt làm kho ản phải thu khách hàng tăng lên đ áng kể, đ iều này chứng tỏ trong năm 2002 công ty đã bị các đối tượng chiếm dụng một lư ợng vốn rất lớn. Để xem xét khoản phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty hay không,ta cần tính và so sánh ch ỉ tiêu sau qua các n ăm: (Trong đó:- Các kho ản phải trả =Nợ ngắn hạn- Vay ngắn hạn - Các kho ản phải thu không bao gồm phải thu nội bộ) Số liệu trên cho thấy tỷ lệ này vào cuối năm 2002 tăng lên so với đầu năm là 0 ,26(1,23 -0,97), các khoản phải thu và các khoản phải trả của công ty đều tăng nhưng các khoản phải thu tăng nhanh hơn nhiều qua đó đ ã khẳng đ ịnh lần nữa rằng công tác qu ản lý công nợ phải thu là chưa tốt và công ty đang bị các đơn vị khác chiếm dụng một lượng vốn rất lớn trong năm 2002. Để tìm hiểu rõ nguyên nhân dẫn đ ến thực trạng trên cũng như việc quản lý các khoản phải thu mà chủ yếu là ph ải thu khách hàng ta đ i tính toán và xem xét các chỉ tiêu sau: + Số vòng quay của các khoản phải thu khách hàng:(Hpthu) chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền. Chỉ tiêu này được tính như sau:Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com +Kỳ thu tiền b ình quân:(Nn) Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kỳ nợ,từ khi bán hàng đ ến khi thu tiền. Chỉ tiêu này được tính như sau: Theo công thức trên và bảng báo cáo kế toán của công ty năm 2001 và 2002,ta xây dựng được bảng phân tích sau: Năm Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch -Khoản phải thu khách hàng bình quân -Doanh thu bán hàng -Kỳ thu tiền bình quân -Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng 30.906.782.942 210.222.965.010 53(ngày) 6 ,8(vòng) 42.684.504.238 181.539.379.364 86(ngày) 4 ,2(vòng) +11.777.721.296 -28.683.585.646 +35(ngày) -2,6(vòng)Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Qua b ảng phân tích trên ta có thể kết luận rằng tốc độ thu hồi các khoản phải thu trong n ăm 2002 kém h ơn n ăm 2001 thể hiện ở chỉ tiêu số vòng quay các kho ản phải thu khách hàng trong năm 2002 thấp hơn n ăm 2001 là 2,6(vòng) (4,2-6,8). Nguyên nhân của tình trạng trên là do khoản phải thu khách hàng bình quân trong n ăm 2002 đã tăng quá nhanh so với năm 2001 với mức 11.777.721.296, trong khi doanh thu bán hàng của công ty thì lại giảm so với n ăm 2001 là 28.683.585.646(đ), đ iều này d ẫn đ ến kỳ thu tiền bình quân của công ty được nới rộng từ 53(ngày) năm 2001 lên 86(ngày) năm 2002.thức trạng trên cho ta thấy rằng tốc độ chuyển đổi khoản phải thu thành tiền hay tốc độ thu hồi các khoản phải thu trong năm 2002 giảm so với n ăm 2001 không chịu ảnh hưởng bởi ch ính sách tín dụng bởi côn g ty m à chịu ảnh hưởng bởi công tác quản lý công nợ phải thu khách hàng, bởi vì nếu công ty trong năm 2002 có m ột chính sách tín dụng bán h àng n ới lõng thì khoản thu khách hàng đương nhiên sẽ tăng lên nhưng khi đó doanh số bán h àng cũng tăng lên và doanh thu bán hàng cũng sẽ tăng mà thực tế doanh thu bán hàng của công ty đã giảm đáng kể trong n ăm 2002. Từ kết quả phân tích trên đã đặt ra vấn đề cho công ty là cần phải quản lý hiệu quả h ơn nữa công tác công nợ phải thu khách hàng, thường xuyên tổng hợp kiểm tra các sổ chi tiết và tổng hợp phải thu khách hàng, cần có biện pháp tích cực đôn đốc thu hồi kịp thời và đư a nhanh vào sản xuất kinh doanh những khoản vốn trong thanh toán,vốn bị chiếm dụng nhằm tăng tốc độ chuyển đ ổi các khoản phải thu th ành ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: