Danh mục

Phân tích và đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong hàu ở khu vực quán hàu - Tỉnh Quảng Bình

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 335.15 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Phân tích và đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong hàu ở khu vực quán hàu - Tỉnh Quảng Bình trình bày: Đánh giá hàm lượng Me II trong Hàu cho thấy, các vị trí lấy mẫu khác nhau là như nhau (hay không khác nhau) với p > 0,05; thời gian lấy mẫu khác nhau có hàm lượng Me II khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê với p < 0,05. Hàm lượng Me II phân tích năm 2009 và kết quả phân tích năm 2011 khác nhau không nhiều,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích và đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong hàu ở khu vực quán hàu - Tỉnh Quảng Bình PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG MỘT SỐ KIM LOẠI NẶNG TRONG HÀU Ở KHU VỰC QUÁN HÀU - TỈNH QUẢNG BÌNH LÊ THANH LONG Trường THPT Ninh Châu, Quảng Bình VÕ TIẾN DŨNG Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng trị NGUYỄN ĐÌNH LUYỆN Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế Tóm tắt: Đã áp dụng thành công phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử xác định hàm lượng CuII, PbII, CdII, ZnII (MeII) trong Hàu ở khu vực Quán Hàu – tỉnh Quảng Bình. Phương pháp đạt giới hạn phát hiện thấp (1,1 ppb đối với Cu; 1,0 ppb đối với Pb; 0,2 ppb đối với Cd và 0,075 ppm đối với Zn); độ đúng tốt đối với bốn kim loại (độ thu hồi đạt được từ 91,6 ÷ 105,7%) và độ lặp lại cao với RSD < 5,3 % (n = 3). Kết quả cho thấy hàm lượng trung bình (µg/g tươi) của kim loại trong Hàu là 1.14 ± 0.15 đến 3.32 ± 0.09 đối với CuII; 0.27 ± 0.09 đến 1.13 ± 0.13 đối với PbII; 0.04 ± 0.01 đến 0.16 ± 0.01 đối với CdII và 282.9 ± 37.8 đến 557.6 ± 91.7 đối với ZnII. Đánh giá hàm lượng MeII trong Hàu cho thấy, các vị trí lấy mẫu khác nhau là như nhau (hay không khác nhau) với p > 0,05; thời gian lấy mẫu khác nhau có hàm lượng MeII khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê với p < 0,05. Hàm lượng MeII phân tích năm 2009 và kết quả phân tích năm 2011 khác nhau không nhiều. Hàm lượng các kim loại Pb và Cd thấp hơn so với các tiêu chuẩn cho phép của Châu Âu, Australia – New Zealand và tiêu chuẩn Việt Nam. 1. MỞ ĐẦU Các loài động vật nhuyễn thể như: hàu, trai, ốc, nghêu, sò, vẹm… là một trong những nguồn thực phẩm thiết yếu và được ưa chuộng ở nước ta. Đã từ lâu thị trấn Quán Hàu Quảng Bình nổi tiếng cả nước với nhiều món ăn ngon được chế biến từ Hàu. Hàu là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao chứa nhiều vitamin và khoáng chất, đặc biệt là vitamin E và chất kẽm [1], [2]. Tuy nhiên trong những năm gần đây một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng các loài động vật này có thể tích tụ một số chất ô nhiễm, đặc biệt là các kim loại nặng trong cơ thể chúng với hàm lượng cao hơn nhiều lần so với hàm lượng ở môi trường bên ngoài. Các kim loại nặng (Hg, Cd, Pb, Cr, Cu, Zn…) từ chất thải công nghiệp, nước rò rĩ từ các khu vực khai khoáng, phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật… có thể đi vào nước sông, tích luỹ trong môi trường và khuếch đại sinh học qua chuỗi thức ăn gây hại cho sức khoẻ con người và động vật thuỷ sinh, làm giảm chất lượng thuỷ sản. Bên cạnh là nguồn thực phẩm bổ dưỡng, chúng là loài nhuyễn thể có vai trò làm sạch môi trường là sinh vật chỉ Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế ISSN 1859-1612, Số 04(24)/2012: tr. 47-54 48 LÊ THANH LONG và cs. thị để đánh giá sự ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường nước vì sự tích lũy kim loại nặng trong cơ thể chúng tương xứng với sự ô nhiễm môi trường [1], [3], [5], [6]. Vì vậy, phân tích và đánh giá hàm lượng các kim loại nặng trong các loài nhuyễn thể nói chung và trong Hàu ở khu vực Quán Hàu – tỉnh Quảng Bình nói riêng là việc làm cần thiết. 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Thiết bị, dụng cụ, hoá chất - Máy AAS hiệu AA 6800 Shimazu (Nhật), ghép nối thiết bị tự động bơm mẫu (ASC6100) vào lò GFA-EX7. - Dung dịch chuẩn MeII được pha từ dung dịch gốc có nồng độ 1000 mg/L của hãng Merck chuyên dùng cho AAS. 2.2. Lấy mẫu và bảo quản mẫu Mẫu Hàu: Hàu được lấy ở trạng thái sống, sau đó được cọ rửa sạch sẽ trước khi tiến hành đo các chỉ tiêu. Các mẫu Hàu được lấy 4 đợt, mỗi đợt gồm 4 mẫu được lấy ở 4 vị trí khác nhau, mỗi mẫu gồm 20 cá thể. Dùng dao nhựa tách đôi vỏ, toàn bộ phần thịt bên trong được bảo quản trong chai nhựa polietilen sạch và giữ trong tủ lạnh sâu. Trước khi phân tích, mẫu được lấy ra và được làm nhuyễn đều trong cối nhựa sạch, cân một lượng chính xác để phân hủy mẫu cho phân tích [1], [7]. Ký hiệu mẫu: Các mẫu Hàu được ký hiệu Hij, trong đó: i = 1 ÷ n (thứ tự đợt lấy mẫu), j = 1 ÷ m (vị trí lấy mẫu). 2.3. Chuẩn bị mẫu phân tích Mẫu Hàu: Cân chính xác 1,00 g mẫu Hàu tươi (sau khi đã được làm nhuyễn đều) cho vào bình Kjeldal. Thêm 7 mL dung dịch HNO3 65% và 3 mL H2O2, đậy nắp kín, đưa vào bộ bếp phá mẫu điều nhiệt, để ở nhiệt độ thấp trong khoảng 1 giờ. Sau đó, nâng dần nhiệt độ lên đến 1500C và giữ trong khoảng 4 giờ tới khi màu vàng nâu của dung dịch không còn nữa và dung dịch có màu vàng nhạt trong suốt, chuyển toàn bộ dung dịch sang cốc thủy tinh và đun trên bếp cách cát để đuổi axit cho đến gần khô, cuối cùng thêm nước cất hai lần định mức đến 20 mL [1], [7]. Chuẩn bị mẫu trắng: Mẫu trắng là nước cất hai lần và được phân hủy hoàn toàn tương tự như đối với mẫu Hàu và mẫu nước [6], [8]. 2.4. Phương pháp định lượng Để xác định hàm lượng của một nguyên tố trong mẫu phân tích theo phép đo F-AAS và GF- AAS chúng tôi thực hiện theo phương pháp đường chuẩn [1], [5], [7], [8]. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG MỘT SỐ KIM LOẠI NẶNG TRONG HÀU… 49 Mẫu Hàu: Lấy một thể tích xác định ở dung dịch mẫu pha loãng theo các hệ số pha loãng phù hợp với MeII như khi khảo sát sơ bộ hàm lượng của chúng t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: