Danh mục

Phân tích và liệt kê một số nội dung có thể tích hợp trong chương trình khoa học lớp 4, 5

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.78 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu này rất hữu ích đối với quý giáo viên, các nhà quản lý giáo dục trong việc đánh giá, phân tích nội dung có thể tích hợp trong chương trình khoa học lớp 4, 5. Mời các bạn cùng tham khảo1
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích và liệt kê một số nội dung có thể tích hợp trong chương trình khoa học lớp 4, 5PHÂN TÍCH VÀ LIỆT KÊ MỘT SỐ NỘI DUNG CÓ THỂ TÍCH HỢP TRONG CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC LỚP 4, 51. Các khái niệm:1.1. Giáo dục giới tính: Là quá trình trang bị những hiểu biết cần thiết đúng đắn, lành mạnh về tính dục, các vấn đề liên quan đến giới tính, giới để hình thành, phát triển và hoàn thiện những phẩm chất riêng của bản thân; biết hành động chăm sóc và bảo vệ chính mình an toàn trong các mối quan hệ, phòng tránh lạm dụng tình dục; hình thành kỹ năng giao tiếp ứng xử lịch sự, văn minh trong quan hệ với người khác.1.2. Tích hợp: - Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”. - Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”. - Dạy học tích hợp là định hướng về nội dung và phương pháp dạy học, trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống.2. Phân tích các nội dung tích hợp trong môn Khoa học lớp 4:2.1. Chủ đề: “Con người và sức khỏe”2.1.1. Các nhóm chất dinh dưỡng có trong thức ăn và vai trò của chúng đối với cơ thểChất dinh dưỡng là yếu tố quan trọng trong sự phát triển và cần thiết cho các hoạt động sốngcủa cơ thể.Có 4 nhóm chất dinh dưỡng chính (dựa theo chất dinh dưỡng chứa trong thức ăn): - Chất bột đường (gạo, bột mì, ngũ cốc…): cung cấp năng lượng và duy trì nhiệt độ cơ thể. - Chất đạm (thịt, cá, tôm, trứng, sữa,… ): xây dựng cấu trúc của cơ thể; duy trì, tái tạo tế bào,... - Chất béo (dầu, mỡ, bơ…): hòa tan các vitamin tan trong dầu mỡ (Vitamin A, D, E, K) giúp cơ thể hấp thu và sử dụng tốt các vitamin này - Vitamin và khoáng chất (các loại rau, củ, quả,...): cung cấp các chất cần thiết để cơ thể phát triển.Ngoài ra còn có chất xơ và nước chứa trong nhiều loại thức ăn. - Mỗi loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng khác nhau, không có một loại thức ăn nào có thể cung cấp đầy đủ các chất cần thiết cho hoạt động sống của cơ thể. - Tất cả các chất mà cơ thể cần phải lấy từ nhiều nguồn thức ăn khác nhau. Để có sức khỏe tốt, chúng ta phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ăn.2.1.2. Một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng - Bệnh suy dinh dưỡng (thiếu hụt protein, vitamin và các chất khoáng): cơ thể nhẹ cân, thấp còi, gầy còm so với những người cùng lứa tuổi. - Bệnh còi xương (thiếu hụt vitamin D cùng canxi và kali): xương yếu, mềm, chân vòng kiềng và những dị tật về xương. - Bệnh béo phì (thừa chất): tăng cân quá mức so với các bạn cùng lứa tuổi - Rối loạn cương dương: thường ở nam giới bị bệnh béo phì - Chu kỳ kinh nguyệt bất thường: chất béo dư thừa trong cơ thể làm rối loạn nội tiết tố và khiến kinh nguyệt xảy ra sớm hơn hoặc muộn hơn so với dự kiến.2.1.3. An toàn trong cuộc sống: Phòng tránh đuối nướcQuy tắc chống xâm hại tại bể bơi tại bể bơi: - Không ăn mặc quá hở hang, không gần gũi quá mức với người lạ, kể cả những người thân họ hàng. - Không ở trong phòng kín thay đồ với người lạ. - Không nhận tiền, quà hoặc nhận sự giúp đỡ đặc biệt của người khác mà không rõ lý do. - Không đi sử dụng ăn uống của người lạ đưa. - Không để cho người lạ đến gần đến mức họ có thể chạm tay vào người mình. - Không cho ai có quyền tùy tiện động chạm, sờ mó vào chỗ kín của cơ thể hoặc bất kỳ hành động thô lỗ nào với các em. - Tin vào linh tính của bản thân khi thấy điều gì không bình thường cần cảnh giác và chủ động nghĩ cách phòng tránh để thoát ra khỏi tình huống đó.2.2. Chủ đề: Nấm và vi khuẩn”2.2.1. Nấm gây hạiMột số bệnh do nấm gây ra ở bộ phận sinh dục: - Bệnh nấm Candida (ở nam và nữ): gây ngứa, nóng rát, phát ban đỏ,… - Bệnh nấm bẹn: nổi lên những đám da có hình tròn, màu hồng nhạt hoặc đỏ ửng gây ngứa ngáy, khó chịu.Một số biện pháp phòng tránh bệnh do nấm gây ra ở bộ phận sinh dục: - Vệ sinh cơ thể sạch sẽ, nhất là bộ phận sinh dục - Không tắm ở nơi có nguồn nước ô nhiễm - Không mặc quần áo quá chật, ẩm ướt, quần ôm sát cơ quan sinh dục3. Phân tích các nội dung tích hợp trong môn Khoa học lớp 5:3.1. Chủ đề: “Con người và sức khỏe”3.1.1. Sự sinh sản và phát triển ở ngườiVề đặc điểm sinh học: - Ở nam, xuất hiện râu, cơ qu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: