Bất cứ đơn vị trồng trọt nào cũng cần nguồn phân hữu cơ sạch để sản xuất ra những sản phẩm sạch và cho năng suất cao, bền vững; Phân trùn quế được đánh giá là nguồn phân sạch nhất, giàu dưỡng nhất và thích hợp nhất cho tất cả các loại cây trồng hiện nay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân trùn quế -Vermicompost Phân trùn quế -VermicompostBất cứ đơn vị trồng trọt nào cũng cần nguồn phân hữu cơ sạchđể sản xuất ra những sản phẩm sạch và cho năng suất cao, bềnvững; Phân trùn quế được đánh giá là nguồn phân sạch nhất,giàu dưỡng nhất và thích hợp nhất cho tất cả các loại cây trồnghiện nay.[http://agriviet.com]Phân trùn quế: Sau khi ăn các loại chất thãi hữu cơ, trùn quế sẽ chora nguồn phân hữu cơ (vermicompost) sạch và đồng nhất; Phân trùncó màu nâu sẫm, dạng đất mùn, có lẫn trứng và ấu trùng của trùnquế. Theo các nhà nghiên cứu, phân trùn là loại phân hữu cơ tựnhiên duy nhất hiện nay có chứa đầy đủ hàm lượng các chất cần thiếtcho các loại cây trồng, đặc biệt cho các loại cây ngắn ngày như đậu,bắp, hay các loại cây la – ghim khácGiá trị sử dụng: So với các loại phân chuồng hay phân hữu cơkhác, phân trùn cho hiệu quả cao hơn. Cụ thể: phân trùn có khả nănggiúp nhà nông hay người làm vườn rút ngắn thời gian trồng, cây pháttriển đều, kháng sâu bệnh tốt hơn, đặc biệt phân trùn phát huy tácdụng tốt trong hai mùa vụ ngắn ngày liên tiếp; Phân trùn không đểlại trong cây trồng hay trong đất bất cứ dư lượng hoá chất hay phụphẩm độc hại nào. Trong các chương trình sản xuất rau sạch, rauchất lượng cao thì sử dụng phân trùn làm nguồn phân hữu cơ sạch làtốt nhất.MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA PHÂN TRÙNVermicompost và ứng dụng của nó được coi là phần sản phẩm cuốicùng của quá trình xử lý rác thải hữu cơ với tác nhân phân giải chínhlà trùn quế nên chúng còn có tên là Earhworm Compost. Các kết quảnghiên cứu gần đây cho thấy chúng thúc đẩy nhanh sự phát triển củathực vật (Edwards, 2000) và có thể bổ sung chúng vào đất nghèodinh dưỡng, ngăn cản sự xói mòn đến mức thấp nhất.Cấu trúc vật lý cuối cùng của sản phẩm vermicompost phụ thuộc rấtnhiều vào nguồn nguyên liệu sử dụng ban đầu.Tuy nhiên sản phẩm cuối cùng vermicompost dù đi bất kỳ nguyênliệu ban đầu như thế nào cũng đều cho chung một đặc tính là chúnggiống than bùn, tơi, mịn xốp, thoáng khí và giữ ẩm khá tốt và đồngthời nó chứa hàm lượng dinh dưỡng khá cao.Khi phân tích thành phần, hàm lượng của các nguyên tố trongvermicompost khác nhau, các tác giả đều nhận thấy hàm lượng dinhdưỡng sự biến động, tuỳ thuộc vào nguồn nguyên liệu ban đầu đemxử lý, nhưng khi so với phân hữu cơ hỗn hợp có bổ sung khoáng vôcơ thì tất cả chúng đều chứa các yếu tố cần thiết cho cây trồng với tỷlệ khá cao, ngoại trừ Mg.SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỰC VẬT TRÊN MÔI TRƯỜNGVERMICOMPOSTCó rất nhiều công trình nghiên cứu đã cung cấp nhiều số liệu đángtin cậy cho thấy vermicompost thúc đẩy nhanh sự phát triển của thựcvật.Nghiên cứu về vermicompost sớm nhất là Fosgate và Babb (1972),các tác giả dã nuôi trùn bằng phân chuồng và nhận thấyvermicompost thu được có hiệu lực tương đương với mỗi hỗn hợpdinh dưỡng dùng trong trồng hoa trong nhà kính.Buchanan và cộng sự (1988) cho rằng hầu hết các dạngvermicompost đều có các yếu tố dinh dưỡng mà ở dạng cây sẵn sànghấp thụ luôn cao hơn compost có cùng nguồn nguyên, rác hữu cơban đầu.Edwards (1988) phân tích và cho thấy tất cả mẫu vermicompost đềucó hàm lượng nitrogen dễ tiêu rất cao.Một báo cáo khác của Edwards và cộng sự (1985) đã đề cập đến vấnđề này cho biết, hấu hết các hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng rất caovà thường thì chỉ một lượng rất ít bị mất đi trong quá trình chế biếnthành vermicompost.Trong rất nhiều thí nghiệm kiểm chứng khả năng phát triển củanhiều loài thực vật trên nhiều dạng vermicompost (Edwards vàBurrow, 1998), cho thấy hầu hết hạt đều nẩy mầm nhanh hơn, câycon phát triển mạnh mẽ hơn khi so sánh với các dạng phân bónthương mại khác. Kết quả còn cho thấy, nhiều loài thực vật có khảnăng phát triển trên môi trường vermicompost và than bùn, đất cátpha sét theo tỷ lệ 3:1 và 1:1.Nhiều thí nghiệm về khả năng nẩy mầm của đậu hà lan, rau diếp, lúamì, cải bắp, cà chua, cải bắp và củ cải đều mọc tốt và cây con khỏehơn hẳn so với lô đối chứng là compost từ phân động vật và phânhữu cơ thương mại khác.Thành phần hoá học của garden compost và vermicompost:Thành phần hoá học Garden compost Vermicompost (Có nguồn gốc từ (Có nguồn từ phân chuồng) thực vật)pH 7, 80 6, 80EC (mmhos/cm)** 3, 60 11, 70Total Kjeldahl nitrogen 0, 80 1, 94(%) ***Nitrate Nitrogen (ppm) 156, 50 902, 20****Phosphorous (%) 0, 35 0, 47Potassium (%) 0, 48 0, 70Calcium (%) 2, 27 4, 40Sodium (%) < 0, 01 0, 02Magnesium (%) 0, 57 0, 46Iron (ppm) 11690, 00 7563, 00Zinc (ppm) 128, 00 278, 00Manganese (ppm) 414, 00 475, 00Copper (ppm) 17, 00 27, 00Boron (ppm) 25, 00 34, 00Aluminum (ppm) 7380, 00 7012, 00Tác động của sự pha loãng phân hữu cơ thương mại với phân trùn,kết quả cho thấy, khi pha loãng với tỷ lệ 5% đến 10% đều cho thấytốc độ tăng trưởng của cây con đều cao hơn hẳn, thậm chí với tỷ lệpha loãng thấp nhất so với chỉ bón đơn lẻ bằng phân hữu cơ thươngmại. ...