PHẢN VỆ (ANAPHYLAXIS) - Phần 2
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 126.01 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
LATEX LÀ GÌ ? Latex phát xuất từ nhựa của cây cao su Ba Tây. Có nhiều proteins trong sản phẩm này co thể gây nên các phản ứng dị ứng. Các sản phẩm latex ( như ca-pốt cao su, diaphragm, bao tay) có thể khác nhau nhiều về số các chất dị nguyên được phát hiện trong sản phẩm. 17/ LIỆT KÊ NHỮNG CƠ QUAN MỤC TIÊU (TARGET ORGANS) THÔNG THƯỜNG CỦA PHẢN ỨNG PHẢN VỆ ? Da : mày đay (urticaria), phù nề mạch (angioedema). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẢN VỆ (ANAPHYLAXIS) - Phần 2 PHẢN VỆ (ANAPHYLAXIS) Phần 2 16/ LATEX LÀ GÌ ? Latex phát xuất từ nhựa của cây cao su Ba Tây. Có nhiều proteinstrong sản phẩm này co thể gây nên các phản ứng dị ứng. Các sản phẩm latex( như ca-pốt cao su, diaphragm, bao tay) có thể khác nhau nhiều về số cácchất dị nguyên được phát hiện trong sản phẩm. 17/ LIỆT KÊ NHỮNG CƠ QUAN MỤC TIÊU (TARGETORGANS) THÔNG THƯỜNG CỦA PHẢN ỨNG PHẢN VỆ ? Da : mày đay (urticaria), phù nề mạch (angioedema). Niêm mạc (phù). Đường hô hấp trên (phù và tăng tiết dịch). Đường hô hấp dưới (co thắt phế quản). Hệ tim mạch ( giãn mạch và trụy tim mạch ). 18/ NHỮNG KHÁC NHAU GIỮA MÀY ĐAY (URTICARIA) VÀPHÙ NỀ MẠCH (ANGIOEDEMA HAY PHÙ QUINCK) ? -Vị trí : Mày đay (urticaria) xảy ra trong bì (dermis) (liên quan đếnđám rối mạch máu ngoại biên), trong khi phù nề mạch (angioedema) xảy ratrong tổ chức dưới da (liên quan đến đám rối mạch máu sâu). - Các thương tổn mày đay ngứa và riêng rẽ : trong bì, nơi các tế bàođược tập hợp dày đặc hơn, sự tràn dịch ra ngoài đám rối mạch máu, gây nênsần mày đay được giới hạn rõ rệt. Bệnh nhân thường mô tả ngứa dữ dội, domật độ các bó thần kinh cảm giác trong da. - Phù nề mạch (angioedema) hay phù Quinck có thể không ngứa và ítđược giới hạn hơn : Các biên giới tế bào ít được định rõ hơn trong mô dướida, và phù nề trộn lẫn vào da vùng kế cận . Trong phù nề mạch dị ứng(allergic angioedema), thường có ngứa (do hoạt hóa các dưỡng bào) ; tuynhiên trong phù nề mạch không dị ứng (nonallergic angioedema), không cóngứa. 19/ NHỮNG DẤU HIỆU VA TRIỆU CHỨNG THÔNGTHƯỜNG NHẤT CỦA PHẢN ỨNG PHẢN VỆ ? - Bệnh cảnh lâm sàng biến thiên từ nhẹ đến đe dọa mạng sống. Nhữngbiểu hiện nhẹ xảy ra nơi hầu hết mọi người gồm có mày đay (urticaria) vàphù nề mạch (angioedema). Những biểu hiện đe dọa đời sống liên quan đếncác hệ hô hấp và tim mạch. Những dấu hiệu và triệu chứng hô hấp gồm cónghẽn cấp tính đường hô hấp trên với thở rít (stridor) hay những biểu hiệnđường hô hấp dưới với co thắt phế quản với wheezing tỏa lan. Trụy timmạch thể hiện dưới hình thức ngất xỉu, hạ huyết áp, tim đập nhanh, và loạnnhịp tim. - Các dị ứng nguyên được đưa vào cơ thể bằng đường toàn thân, nhưcác vết chích của côn trùng, các thuốc cho bằng đường tĩnh mạch, các sảnphẩm của máu, và điều trị giải mẫn cảm dị ứng, thường gây nên phản ứngchủ yếu tim mạch với hạ huyết áp. Thức ăn và các dị ứng nguyên được hítvào có thể gây nên phù mặt và đường hô hấp hơn, liên kết với những vấn đềvề hô hấp. 20/ VAI TRÒ CỦA CÁC XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN CỦAPHẢN ỨNG PHẢN VỆ ? Không có vai trò của các xét nghiệm chẩn đoán trong phản vệ bởi vìchẩn đoán và điều trị được căn cứ duy nhất trên các dấu chứng và triệuchứng lâm sàng. 21/ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT CỦA PHẢN ỨNG PHẢN VỆ ? Choáng nhiễm khuẩn và do tim (septic and cardiogenic shock), henphế quản, viêm tắt thanh quản (croup) và viêm nắp thanh quản (epiglottitis),ngất xỉu mạch-phế vị (vasovagal syncope) hay bất cứ trụy tim mạch hay hôhấp không rõ nguyên nhân. 22/ DẠNG THÔNG THƯỜNG NHẤT CỦA PHẢN VỆ VÀĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO ? Mày đay (Urticaria) hoặc là đơn thuần hoặc là kết hợp, là biểu hiệnlâm sàng lành tính nhất và thông thường nhất. Mày đay được cho là do ròmao mạch (capillary leak) dưới tác dụng trung gian của histamine đượcphóng thích. Mày đay có thể được điều trị với antihistamines (đường miệng,tiêm mông, hay bằng đường tĩnh mạch) hoặc epinephrine tiêm dưới da. 23/ TÓM TẮT ĐIẾU TRỊ BAN ĐẦU CỦA CÁC DẠNG ĐE DỌAMẠNG SỐNG CỦA PHẢN ỨNG PHẢN VỆ ? 1. Nghẽn đường hô hấp trên với thở rít (stridor) và phù được điều trịvới oxy lưu lượng cao cho bằng khí dung, race mic epinephrine, vàepinephrine cho bằng đường tĩnh mạch. Nếu nghẽn đường hô hấp nặng haygia tăng, thực hiện thông nội khí quản hay cricothyroidotomy. 2. Co thắt phế quản cấp tính (acute bronchospasm) được điều trị vớiepinephrine. Tiếng thở khò khè (wheezing) mức độ nhẹ hoặc trung bình vớihuyết áp bình thường có thể được điều trị với epinephrine 1/1000 với liềulượng 0,01 mg/kg, tiêm dưới da hay tiêm mông. Nếu bệnh nhân bị nguykhốn hô hấp nghiêm trọng hay có một lồng ngực yên tĩnh (quite chest), choepinephrine bằng đường tĩnh mạch bằng cách tiêm truyền : 1mg epinephrinetrong 250 ml glucose 5% với tốc độ ban đầu 1 microgram/phút và địnhchuẩn tùy theo hiệu quả mong muốn. Co thắt phế quản không đáp ứng vớiepinephrine có thể đáp ứng với bêta-agonist dùng bằng đường khí dung, nhưalbuterol sulfate hay metaproterenol, với liều lượng được khuyến nghị. 3. Trụy tim mạch với hạ huyết áp được điều trị bằng cách truyềnepinephrine liên tục, định chuẩn tốc độ để đạt huyết áp thu tâm 100mmHghay huyết áp trung bình 80 mmHg. 4. Đối với những bệnh nhân ngừng tim, cho epinephrine 1/10.000 vớiliều lượng 0,1 đến 0,2 mg/kg, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc cho qua ống nội khíquản. Nên thực hiện thông nội khí quản tức thời hay cricothyroidotomy. 24/ KẾ CÁC TÁC DỤNG CỦA EPINEPHRINE ? Trong phản vệ, epinephrine có những tác dụng như sau : - làm ngưng sự phóng thích các chất trung gian (mediator). - làm hủy bỏ nhiều tác dụng của các chất trung gian. - co mạch ngoại biên. - làm giảm rò mao mạch (capillary leak). - làm giãn cơ trơn phế quản. - làm gia tăng nhịp và tính co bóp của tim. 25/ CÁC ĐIỀU TRỊ PHỤ SAU ĐIỀU TRỊ BAN ĐẦU VỚIEPINEPHRINE VÀ XỬ LÝ ĐƯỜNG HÔ HẤP ? - Nếu thông nội khí quản không thành công và cricothyroidotomy b ịchống chỉ định, percutaneous transtracheal jet ventilation qua needlecricothyroidotomy nên được xét đến, đặc biệt là nơi các trẻ nhỏ. - Diphenhydramine (1mg/kg) bằng đường t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẢN VỆ (ANAPHYLAXIS) - Phần 2 PHẢN VỆ (ANAPHYLAXIS) Phần 2 16/ LATEX LÀ GÌ ? Latex phát xuất từ nhựa của cây cao su Ba Tây. Có nhiều proteinstrong sản phẩm này co thể gây nên các phản ứng dị ứng. Các sản phẩm latex( như ca-pốt cao su, diaphragm, bao tay) có thể khác nhau nhiều về số cácchất dị nguyên được phát hiện trong sản phẩm. 17/ LIỆT KÊ NHỮNG CƠ QUAN MỤC TIÊU (TARGETORGANS) THÔNG THƯỜNG CỦA PHẢN ỨNG PHẢN VỆ ? Da : mày đay (urticaria), phù nề mạch (angioedema). Niêm mạc (phù). Đường hô hấp trên (phù và tăng tiết dịch). Đường hô hấp dưới (co thắt phế quản). Hệ tim mạch ( giãn mạch và trụy tim mạch ). 18/ NHỮNG KHÁC NHAU GIỮA MÀY ĐAY (URTICARIA) VÀPHÙ NỀ MẠCH (ANGIOEDEMA HAY PHÙ QUINCK) ? -Vị trí : Mày đay (urticaria) xảy ra trong bì (dermis) (liên quan đếnđám rối mạch máu ngoại biên), trong khi phù nề mạch (angioedema) xảy ratrong tổ chức dưới da (liên quan đến đám rối mạch máu sâu). - Các thương tổn mày đay ngứa và riêng rẽ : trong bì, nơi các tế bàođược tập hợp dày đặc hơn, sự tràn dịch ra ngoài đám rối mạch máu, gây nênsần mày đay được giới hạn rõ rệt. Bệnh nhân thường mô tả ngứa dữ dội, domật độ các bó thần kinh cảm giác trong da. - Phù nề mạch (angioedema) hay phù Quinck có thể không ngứa và ítđược giới hạn hơn : Các biên giới tế bào ít được định rõ hơn trong mô dướida, và phù nề trộn lẫn vào da vùng kế cận . Trong phù nề mạch dị ứng(allergic angioedema), thường có ngứa (do hoạt hóa các dưỡng bào) ; tuynhiên trong phù nề mạch không dị ứng (nonallergic angioedema), không cóngứa. 19/ NHỮNG DẤU HIỆU VA TRIỆU CHỨNG THÔNGTHƯỜNG NHẤT CỦA PHẢN ỨNG PHẢN VỆ ? - Bệnh cảnh lâm sàng biến thiên từ nhẹ đến đe dọa mạng sống. Nhữngbiểu hiện nhẹ xảy ra nơi hầu hết mọi người gồm có mày đay (urticaria) vàphù nề mạch (angioedema). Những biểu hiện đe dọa đời sống liên quan đếncác hệ hô hấp và tim mạch. Những dấu hiệu và triệu chứng hô hấp gồm cónghẽn cấp tính đường hô hấp trên với thở rít (stridor) hay những biểu hiệnđường hô hấp dưới với co thắt phế quản với wheezing tỏa lan. Trụy timmạch thể hiện dưới hình thức ngất xỉu, hạ huyết áp, tim đập nhanh, và loạnnhịp tim. - Các dị ứng nguyên được đưa vào cơ thể bằng đường toàn thân, nhưcác vết chích của côn trùng, các thuốc cho bằng đường tĩnh mạch, các sảnphẩm của máu, và điều trị giải mẫn cảm dị ứng, thường gây nên phản ứngchủ yếu tim mạch với hạ huyết áp. Thức ăn và các dị ứng nguyên được hítvào có thể gây nên phù mặt và đường hô hấp hơn, liên kết với những vấn đềvề hô hấp. 20/ VAI TRÒ CỦA CÁC XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN CỦAPHẢN ỨNG PHẢN VỆ ? Không có vai trò của các xét nghiệm chẩn đoán trong phản vệ bởi vìchẩn đoán và điều trị được căn cứ duy nhất trên các dấu chứng và triệuchứng lâm sàng. 21/ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT CỦA PHẢN ỨNG PHẢN VỆ ? Choáng nhiễm khuẩn và do tim (septic and cardiogenic shock), henphế quản, viêm tắt thanh quản (croup) và viêm nắp thanh quản (epiglottitis),ngất xỉu mạch-phế vị (vasovagal syncope) hay bất cứ trụy tim mạch hay hôhấp không rõ nguyên nhân. 22/ DẠNG THÔNG THƯỜNG NHẤT CỦA PHẢN VỆ VÀĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO ? Mày đay (Urticaria) hoặc là đơn thuần hoặc là kết hợp, là biểu hiệnlâm sàng lành tính nhất và thông thường nhất. Mày đay được cho là do ròmao mạch (capillary leak) dưới tác dụng trung gian của histamine đượcphóng thích. Mày đay có thể được điều trị với antihistamines (đường miệng,tiêm mông, hay bằng đường tĩnh mạch) hoặc epinephrine tiêm dưới da. 23/ TÓM TẮT ĐIẾU TRỊ BAN ĐẦU CỦA CÁC DẠNG ĐE DỌAMẠNG SỐNG CỦA PHẢN ỨNG PHẢN VỆ ? 1. Nghẽn đường hô hấp trên với thở rít (stridor) và phù được điều trịvới oxy lưu lượng cao cho bằng khí dung, race mic epinephrine, vàepinephrine cho bằng đường tĩnh mạch. Nếu nghẽn đường hô hấp nặng haygia tăng, thực hiện thông nội khí quản hay cricothyroidotomy. 2. Co thắt phế quản cấp tính (acute bronchospasm) được điều trị vớiepinephrine. Tiếng thở khò khè (wheezing) mức độ nhẹ hoặc trung bình vớihuyết áp bình thường có thể được điều trị với epinephrine 1/1000 với liềulượng 0,01 mg/kg, tiêm dưới da hay tiêm mông. Nếu bệnh nhân bị nguykhốn hô hấp nghiêm trọng hay có một lồng ngực yên tĩnh (quite chest), choepinephrine bằng đường tĩnh mạch bằng cách tiêm truyền : 1mg epinephrinetrong 250 ml glucose 5% với tốc độ ban đầu 1 microgram/phút và địnhchuẩn tùy theo hiệu quả mong muốn. Co thắt phế quản không đáp ứng vớiepinephrine có thể đáp ứng với bêta-agonist dùng bằng đường khí dung, nhưalbuterol sulfate hay metaproterenol, với liều lượng được khuyến nghị. 3. Trụy tim mạch với hạ huyết áp được điều trị bằng cách truyềnepinephrine liên tục, định chuẩn tốc độ để đạt huyết áp thu tâm 100mmHghay huyết áp trung bình 80 mmHg. 4. Đối với những bệnh nhân ngừng tim, cho epinephrine 1/10.000 vớiliều lượng 0,1 đến 0,2 mg/kg, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc cho qua ống nội khíquản. Nên thực hiện thông nội khí quản tức thời hay cricothyroidotomy. 24/ KẾ CÁC TÁC DỤNG CỦA EPINEPHRINE ? Trong phản vệ, epinephrine có những tác dụng như sau : - làm ngưng sự phóng thích các chất trung gian (mediator). - làm hủy bỏ nhiều tác dụng của các chất trung gian. - co mạch ngoại biên. - làm giảm rò mao mạch (capillary leak). - làm giãn cơ trơn phế quản. - làm gia tăng nhịp và tính co bóp của tim. 25/ CÁC ĐIỀU TRỊ PHỤ SAU ĐIỀU TRỊ BAN ĐẦU VỚIEPINEPHRINE VÀ XỬ LÝ ĐƯỜNG HÔ HẤP ? - Nếu thông nội khí quản không thành công và cricothyroidotomy b ịchống chỉ định, percutaneous transtracheal jet ventilation qua needlecricothyroidotomy nên được xét đến, đặc biệt là nơi các trẻ nhỏ. - Diphenhydramine (1mg/kg) bằng đường t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu ngành y kiến thức y học lý thuyết y khoa bệnh thường gặp chuyên ngành y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 123 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 100 0 0 -
Đề tài: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÔI NGƯỜI
33 trang 94 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0 -
4 trang 61 0 0
-
2 trang 59 0 0