Phân vùng tai biến lũ ống, lũ quét miền núi Nghệ An
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 730.13 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của bài báo này nhằm phát hiện những điểm, những vùng có nguy cơ phát sinh lũ ống, lũ quét và để trên cơ sở đó, các cơ quan quản lý có giải pháp thích hợp nhằm phòng tránh và giảm thiểu tác hại của tai biến lũ ống, lũ quét.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân vùng tai biến lũ ống, lũ quét miền núi Nghệ AnHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4PHÂN VÙNG TAI BIẾN LŨ ỐNG, LŨ QUÉT MIỀN NÚI NGHỆ ANLẠI HUY ANH, TỐNG PHÚC TUẤN, NGUYỄN NGỌC THÀNHViện Địa LýLũ ống, lũ quét là những hiện tượng và quá trình tự nhiên có nguồn gốc dòng chảy được hìnhthành và phát tri ển trong điều kiện mặt đệm và dòng chảy cực đoạn. Chính vì lẽ đó, lũ ống, lũ quétlà một loại hình tai biến nguy hiểm ở miền núi. Theo tài liệu thống kê của Ban chỉ huy phòngchống lụt bão Trung Ương và Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn, từ năm 1975 đến nay ở BắcTrung Bộ nói chung và Nghệ An nói riêng đã xảy ra nhiều trận lũ ống, lũ quét với cường độ và sốlượng có xu hướng ngày càng gia tăng và như là hệ quả, những thiệt hại về người và tài sản cũngngày một tăng. Trước thực tế này, nhiệm vụ cấp bách hiện nay là nghiên cứu xác lập cơ sở khoahọc cho việc hoạch định chiến lược chung và quy hoạch tổng thể phòng tránh giảm nhẹ tác hại củathiên tai lũ lụt, lũ quét, lũ ống cho các địa phương miền núi trong đó có Nghệ An.Mục tiêu của bài báo này nhằm phát hiện những điểm, những vùng có nguy cơ phát sinh lũống, lũ quét và để trên cơ sở đó, các cơ quan quản lý có giải pháp thích hợp nhằm phòng tránhvà giảm thiểu tác hại của tai biến lũ ống, lũ quét.I. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPhân vùng lũ ống, lũ quét dựa trên nguyên tắc “tự nhiên - lịch sử”. Vì vậy, việc phân vùngphải tiến hành phân tích khả năng xảy ra lũ ống, lũ quét (điều kiện cần và đủ để xảy ra lũ ống, lũquét) và hiện trạng phân bố của lũ ống, lũ quét trên khu vực nghiên cứu. Để giải quyết nhiệm vụnày, các tác giả đã sử dụng các phương pháp truyền thống điều tra khảo sát, phân tích nhân tố,kết hợp với bản đồ, viễn thám, GIS và xử lý mô hình trọng số.Trên cơ sở đánh giá một cách khá chi tiết các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội chi phốitương quan đến khả năng xảy ra lũ ống, lũ quét của nhóm đối tượng (thuộc từng bản đồ thànhphần) và vai trò của nhóm đối tượng (tầm quan trọng của mỗi bản đồ thành phần) đến khả năngphát sinh lũ ống, lũ quét. Kết quả được thể hiện bởi trọng số của đối tượng và lớp đối tượng.Việc sử dụng công cụ GIS và mô hình trọng số được tiến hành theo các bước:- Raster hoá các bản đồ vector của các lớp đối tượng (đã được nhập giá trị trọng số) vớikích thước lưới ô vuông 50x50m.- Tính giá trị hệ số nhạy cảm đối vớ i trượt lở đất và lũ ống, lũ quét trên từng ô lưới theocông thức :nH = ∑ WjXijj =1Trong đó: H là chỉ số nhạy cảm tổng hợp; Wj: là hệ số tầm quantrọng của lớp đối tượng thứ j; Xij: là trọng số của yếu tố thứ i tronglớp đối tượng j; n: Số lượng các lớp đối tượng (bản đồ thành phần).- Phân loại mức độ nhạy cảm: Xác định bước nhảy để phân khoảng hệ số nhạy cảm theocông thức:∆x =H max− H minNTrong đó: ∆x là giá trị khoảng của bước nhảy; Hmax: là giá trị cựcđại của hệ số nhạy cảm; Hmin: là giá trị cực tiểu của hệ số nhạy cảm;N: Số lượng phân khoảng.1377HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Xây d ựng bản đồ nguy cơ lũ ống, lũ quétÁp dụng phương pháp đánh giá trên, các tác giả đã xây dựng bản đồ nguy cơ lũ ống, lũ quétmiền núi tỉnh Nghệ An (Hình 1). Từ bản đồ này cho phép thống kê diện tích các cấp nguy cơ lũ ống,lũ quét theo từng huyện (Bảng 1).Thống kê diện tích các cấp nguy cơ lũ ống, lũ quét theo cấp huyệnCấp nguy cơ lũống, lũ quét Rất caoTTHuyện1. Anh Sơn2. Con Cuông3. Kỳ Sơn4. Nghĩa Đàn5. Quế Phong6. Quỳ Châu7. Quỳ Hợp8. Tân Kỳ9. Thanh Chương10. Tương Dương11. TX. Thái HoàTổng diện tíchTỉ lệ %DTTNBảng 1(ha)Cao(ha)Trung bình(ha)Thấp(ha)Rất thấp(ha)TổngDTTN585,128,341,9655,30,05932,7949,01.746,128.137,210.856,12.990,1155,210.043,82.317,558.127,84,212.416,132.617,46.930,05.150,940.916,234.062,330.038,38.529,217.007,421.432,6751,0209.851,415,316.820,5129.109,1200.566,46.836,5115.224,551.610,237.289,419.358,129.732,5255.890,71.730,5864.168,262,930.159,111.155,7191,349.802,04.223,49.208,823.902,844.884,656.065,11.488,911.032,8242.114,617,660.328,5173.831,1209.433,861.789,3189.086,5105.765,694.220,672.927,2112.890,7281.129,713.514,41.374.917,3100Qua Bảng 1 và Hình 1 có thể rút ra một số nhận xét tổng quát như sau:- Các vùng có nguy cơ lũ ống, lũ quét ở mức rất cao chiếm diện tích rất nhỏ, gần như khôngđáng kể, chủ yếu ở huyện Quế Phong và Quỳ Châu.- Các vùng có nguy cơ lũ ống, lũ quét ở mức cao cũng tập trung ở Quế Phong, Quỳ Châu,Thanh Chương nhưng phân bố dạng rải rác. Các huyện ở hạ lưu với mật độ dân số cao hơn, nêntuy diện tích có khả năng chịu ảnh hưởng lũ ống, lũ quét thấp hơn nhưng vẫn có nguy cơ gánhchịu những hậu quả nặng nề hơn.- Các vùng có nguy cơ ũl ống, lũ quét ở mức trung bình là những phần lãnh thổ cần phảicân nhắc đề phòng khả năng lũ ống, lũ quét có thể xảy ra.- Các vùng có nguy cơ l ũ ống, lũ quét ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân vùng tai biến lũ ống, lũ quét miền núi Nghệ AnHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4PHÂN VÙNG TAI BIẾN LŨ ỐNG, LŨ QUÉT MIỀN NÚI NGHỆ ANLẠI HUY ANH, TỐNG PHÚC TUẤN, NGUYỄN NGỌC THÀNHViện Địa LýLũ ống, lũ quét là những hiện tượng và quá trình tự nhiên có nguồn gốc dòng chảy được hìnhthành và phát tri ển trong điều kiện mặt đệm và dòng chảy cực đoạn. Chính vì lẽ đó, lũ ống, lũ quétlà một loại hình tai biến nguy hiểm ở miền núi. Theo tài liệu thống kê của Ban chỉ huy phòngchống lụt bão Trung Ương và Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn, từ năm 1975 đến nay ở BắcTrung Bộ nói chung và Nghệ An nói riêng đã xảy ra nhiều trận lũ ống, lũ quét với cường độ và sốlượng có xu hướng ngày càng gia tăng và như là hệ quả, những thiệt hại về người và tài sản cũngngày một tăng. Trước thực tế này, nhiệm vụ cấp bách hiện nay là nghiên cứu xác lập cơ sở khoahọc cho việc hoạch định chiến lược chung và quy hoạch tổng thể phòng tránh giảm nhẹ tác hại củathiên tai lũ lụt, lũ quét, lũ ống cho các địa phương miền núi trong đó có Nghệ An.Mục tiêu của bài báo này nhằm phát hiện những điểm, những vùng có nguy cơ phát sinh lũống, lũ quét và để trên cơ sở đó, các cơ quan quản lý có giải pháp thích hợp nhằm phòng tránhvà giảm thiểu tác hại của tai biến lũ ống, lũ quét.I. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPhân vùng lũ ống, lũ quét dựa trên nguyên tắc “tự nhiên - lịch sử”. Vì vậy, việc phân vùngphải tiến hành phân tích khả năng xảy ra lũ ống, lũ quét (điều kiện cần và đủ để xảy ra lũ ống, lũquét) và hiện trạng phân bố của lũ ống, lũ quét trên khu vực nghiên cứu. Để giải quyết nhiệm vụnày, các tác giả đã sử dụng các phương pháp truyền thống điều tra khảo sát, phân tích nhân tố,kết hợp với bản đồ, viễn thám, GIS và xử lý mô hình trọng số.Trên cơ sở đánh giá một cách khá chi tiết các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội chi phốitương quan đến khả năng xảy ra lũ ống, lũ quét của nhóm đối tượng (thuộc từng bản đồ thànhphần) và vai trò của nhóm đối tượng (tầm quan trọng của mỗi bản đồ thành phần) đến khả năngphát sinh lũ ống, lũ quét. Kết quả được thể hiện bởi trọng số của đối tượng và lớp đối tượng.Việc sử dụng công cụ GIS và mô hình trọng số được tiến hành theo các bước:- Raster hoá các bản đồ vector của các lớp đối tượng (đã được nhập giá trị trọng số) vớikích thước lưới ô vuông 50x50m.- Tính giá trị hệ số nhạy cảm đối vớ i trượt lở đất và lũ ống, lũ quét trên từng ô lưới theocông thức :nH = ∑ WjXijj =1Trong đó: H là chỉ số nhạy cảm tổng hợp; Wj: là hệ số tầm quantrọng của lớp đối tượng thứ j; Xij: là trọng số của yếu tố thứ i tronglớp đối tượng j; n: Số lượng các lớp đối tượng (bản đồ thành phần).- Phân loại mức độ nhạy cảm: Xác định bước nhảy để phân khoảng hệ số nhạy cảm theocông thức:∆x =H max− H minNTrong đó: ∆x là giá trị khoảng của bước nhảy; Hmax: là giá trị cựcđại của hệ số nhạy cảm; Hmin: là giá trị cực tiểu của hệ số nhạy cảm;N: Số lượng phân khoảng.1377HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Xây d ựng bản đồ nguy cơ lũ ống, lũ quétÁp dụng phương pháp đánh giá trên, các tác giả đã xây dựng bản đồ nguy cơ lũ ống, lũ quétmiền núi tỉnh Nghệ An (Hình 1). Từ bản đồ này cho phép thống kê diện tích các cấp nguy cơ lũ ống,lũ quét theo từng huyện (Bảng 1).Thống kê diện tích các cấp nguy cơ lũ ống, lũ quét theo cấp huyệnCấp nguy cơ lũống, lũ quét Rất caoTTHuyện1. Anh Sơn2. Con Cuông3. Kỳ Sơn4. Nghĩa Đàn5. Quế Phong6. Quỳ Châu7. Quỳ Hợp8. Tân Kỳ9. Thanh Chương10. Tương Dương11. TX. Thái HoàTổng diện tíchTỉ lệ %DTTNBảng 1(ha)Cao(ha)Trung bình(ha)Thấp(ha)Rất thấp(ha)TổngDTTN585,128,341,9655,30,05932,7949,01.746,128.137,210.856,12.990,1155,210.043,82.317,558.127,84,212.416,132.617,46.930,05.150,940.916,234.062,330.038,38.529,217.007,421.432,6751,0209.851,415,316.820,5129.109,1200.566,46.836,5115.224,551.610,237.289,419.358,129.732,5255.890,71.730,5864.168,262,930.159,111.155,7191,349.802,04.223,49.208,823.902,844.884,656.065,11.488,911.032,8242.114,617,660.328,5173.831,1209.433,861.789,3189.086,5105.765,694.220,672.927,2112.890,7281.129,713.514,41.374.917,3100Qua Bảng 1 và Hình 1 có thể rút ra một số nhận xét tổng quát như sau:- Các vùng có nguy cơ lũ ống, lũ quét ở mức rất cao chiếm diện tích rất nhỏ, gần như khôngđáng kể, chủ yếu ở huyện Quế Phong và Quỳ Châu.- Các vùng có nguy cơ lũ ống, lũ quét ở mức cao cũng tập trung ở Quế Phong, Quỳ Châu,Thanh Chương nhưng phân bố dạng rải rác. Các huyện ở hạ lưu với mật độ dân số cao hơn, nêntuy diện tích có khả năng chịu ảnh hưởng lũ ống, lũ quét thấp hơn nhưng vẫn có nguy cơ gánhchịu những hậu quả nặng nề hơn.- Các vùng có nguy cơ ũl ống, lũ quét ở mức trung bình là những phần lãnh thổ cần phảicân nhắc đề phòng khả năng lũ ống, lũ quét có thể xảy ra.- Các vùng có nguy cơ l ũ ống, lũ quét ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Phân vùng tai biến lũ ống Phân vùng tai biến lũ quét Miền núi Nghệ An Tai biến lũ quét Tai biến lũ ống Phân vùng tai biếnGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 288 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 268 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 200 0 0
-
8 trang 196 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 196 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 192 0 0 -
9 trang 167 0 0