Pháp luật về hợp đồng kinh doanh thương mại
Số trang: 38
Loại file: pdf
Dung lượng: 369.39 KB
Lượt xem: 30
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
"Pháp luật về hợp đồng kinh doanh thương mại" nhằm cung cấp đến bạn đọc các kiến thức về: Pháp luật về hợp đồng; hợp đồng trong kinh doanh - thương mại; một số loại hợp đồng điển hình trong hoạt động thương mại; hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế; trách nhiệm pháp lý trong kinh doanh – thương mại. Mời các bạn tham khảo tài liệu để nắm bắt nội dung cụ thể.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Pháp luật về hợp đồng kinh doanh thương mại PHAP1 LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI I. PHAÙP LUAÄTVỀ HỢP ĐỒNG: 1. Khaùi quaùt chung veà hôïp ñoàng 1.1. Khái niệm, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng: 1.1.1. Khái niệm hợp đồng: Hợp đồng được hiểu theo nghĩa rộng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiềubên về một vấn đề nhất định trong xã hội nhằm làm phát sinh, thay đổi hay chấmdứt các quyền và nghĩa vụ của các bên đó. Bộ Luật Dân sự 2005 đã đưa ra khái niệm về hợp đồng dân sự mộtcách khái quát như sau: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việcxác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.” (Điều 388 Boä Luaätdaân söï.) Để được coi là sự thỏa thuận thì hợp đồng phải thể hiện được sự tự do bàytỏ ý chí của các bên tham gia quan hệ hợp đồng. Nguyên tắc tự do hợp đồng chophép các cá nhân, tổ chức được tự do quyết định việc giao kết hợp đồng với ai,như thế nào, vào thời điểm nào. Quan hệ hợp đồng này phải diễn ra trong nhữngmối quan hệ xã hội nhất định và xuất phát từ lợi ích của mỗi bên. Việc giao kết hợp đồng làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền vànghĩa vụ pháp lý của các bên trong quan hệ hợp đồng. Tức là, thông qua hợp đồng,các bên xác lập được đối tượng nghĩa vụ của hợp đồng. Hợp đồng sẽ không cóhiệu lực pháp lý đối với những nghĩa vụ không thể thực hiện được. Các bên tham gia quan hệ hợp đồng gọi là chủ thể của hợp đồng. Chủ thểcủa hợp đồng có thể là cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác. Trong hợp đồng quyền và nghĩa vụ giữa các bên có tính chất tương ứng, làđặc trưng cơ bản của nghĩa vụ dân sự. Quyền lợi của bên này chỉ đạt được khi bênkia thực hiện các hành vi mang tính nghĩa vụ đã được hai bên xác nhận trong hợpđồng hoặc pháp luật quy định trong nội dung của quan hệ nghĩa vụ ấy. Mục đíchcủa hợp đồng là nhằm dung hòa và thỏa mãn các lợi ích khác nhau của các bên. 1.1.2.Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng: Quan hệ hợp đồng muốn có hiệu lực, được pháp luật bảo vệ thì phải tuântheo những quy định của pháp luật về các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Thứ nhất, các chủ thể ký kết hợp đồng phải hợp pháp. Thông thường cácbên giao kết phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Thứ hai, các chủ thể ký kết hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện tức là nóxuất phát từ ý chí thực, từ sự tự do ý chí của các bên trong các thỏa thuận hợpđồng đó. Thứ ba, nội dung của hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Đốitượng của hợp đồng không thuộc hàng hóa cấm giao dịch, công việc cấm thựchiện. Bên cạnh đó, nội dung của hợp đồng cần phải cụ thể, bởi vì việc xác lậpnghĩa vụ trong hợp đồng phải cụ thể và có tính khả thi. Những nghĩa vụ trong hợpđồng mà không thể thực hiện được thì hợp đồng cũng không được coi là có hiệulực pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ. Thứ tư, thủ tục và hình thức của hợp đồng phải tuân theo những thể thứcnhất định phù hợp với những quy định của pháp luật đối với từng loại hợp đồng. 1.2. Phân loại hợp đồng: Hợp đồng là sự thể hiện chủ yếu của các giao dịch dân sự, có tính phổ biếntrong hoạt động của đời sống xã hội. Vì thế có rất nhiều loại hợp đồng với nhiềucách phân loại theo các tiêu chí khác nhau. 1.2.1.Theo nội dung của hợp đồng: Hợp đồng giao dịch trực tiếp hàng hóa, dịch vụ: Là loại hợp đồng mà đốitượng giao dịch trực tiếp của hợp đồng là hàng – tiền. Phần nghĩa vụ của bên nàyđược xác định dựa trên cơ sở ngang giá được coi như giá trị tương đương với phầnnghĩa vụ của bên kia như hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng vận chuyển Hợp đồng không giao dịch trực tiếp hàng hóa, dịch vụ: Đó là các hợp đồngmà đối tượng giao dịch trực tiếp không phải là hàng – tiền mà nhằm để hình thànhnên các quan hệ kinh doanh khác như: Đầu tư, góp vốn, liên doanh, thành lập côngty, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế. Phần nghĩa vụ của các bêngiao kết hợp đồng khó hoặc không xác định được chắc chắn giá trị tương đươngcủa nó. Trong quan hệ này, nếu một bên bị thiệt hơn so với bên kia thì đó cũngkhông phải là căn cứ để yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng. Đối với hợp đồng loại này,nguồn luật điều chỉnh ngoài Bộ luật Dân sự 2005 còn có các văn bản pháp luậtchuyên ngành tương ứng từng lĩnh vực. 1.2.2. Theo các lĩnh vực đời sống xã hội: Hợp đồng dân sự: là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổihoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng lao động: là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụnglao động về việc làm có trả công, về điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ củamỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng trong hoạt động thương mại: là sự thỏa thuận giữa các thươngnhân hoặc một bên là thương nhân để thực hiện các hoạt động thương mại. Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiềubên là nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài để tiến hành ho ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Pháp luật về hợp đồng kinh doanh thương mại PHAP1 LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI I. PHAÙP LUAÄTVỀ HỢP ĐỒNG: 1. Khaùi quaùt chung veà hôïp ñoàng 1.1. Khái niệm, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng: 1.1.1. Khái niệm hợp đồng: Hợp đồng được hiểu theo nghĩa rộng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiềubên về một vấn đề nhất định trong xã hội nhằm làm phát sinh, thay đổi hay chấmdứt các quyền và nghĩa vụ của các bên đó. Bộ Luật Dân sự 2005 đã đưa ra khái niệm về hợp đồng dân sự mộtcách khái quát như sau: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việcxác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.” (Điều 388 Boä Luaätdaân söï.) Để được coi là sự thỏa thuận thì hợp đồng phải thể hiện được sự tự do bàytỏ ý chí của các bên tham gia quan hệ hợp đồng. Nguyên tắc tự do hợp đồng chophép các cá nhân, tổ chức được tự do quyết định việc giao kết hợp đồng với ai,như thế nào, vào thời điểm nào. Quan hệ hợp đồng này phải diễn ra trong nhữngmối quan hệ xã hội nhất định và xuất phát từ lợi ích của mỗi bên. Việc giao kết hợp đồng làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền vànghĩa vụ pháp lý của các bên trong quan hệ hợp đồng. Tức là, thông qua hợp đồng,các bên xác lập được đối tượng nghĩa vụ của hợp đồng. Hợp đồng sẽ không cóhiệu lực pháp lý đối với những nghĩa vụ không thể thực hiện được. Các bên tham gia quan hệ hợp đồng gọi là chủ thể của hợp đồng. Chủ thểcủa hợp đồng có thể là cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác. Trong hợp đồng quyền và nghĩa vụ giữa các bên có tính chất tương ứng, làđặc trưng cơ bản của nghĩa vụ dân sự. Quyền lợi của bên này chỉ đạt được khi bênkia thực hiện các hành vi mang tính nghĩa vụ đã được hai bên xác nhận trong hợpđồng hoặc pháp luật quy định trong nội dung của quan hệ nghĩa vụ ấy. Mục đíchcủa hợp đồng là nhằm dung hòa và thỏa mãn các lợi ích khác nhau của các bên. 1.1.2.Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng: Quan hệ hợp đồng muốn có hiệu lực, được pháp luật bảo vệ thì phải tuântheo những quy định của pháp luật về các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Thứ nhất, các chủ thể ký kết hợp đồng phải hợp pháp. Thông thường cácbên giao kết phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Thứ hai, các chủ thể ký kết hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện tức là nóxuất phát từ ý chí thực, từ sự tự do ý chí của các bên trong các thỏa thuận hợpđồng đó. Thứ ba, nội dung của hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Đốitượng của hợp đồng không thuộc hàng hóa cấm giao dịch, công việc cấm thựchiện. Bên cạnh đó, nội dung của hợp đồng cần phải cụ thể, bởi vì việc xác lậpnghĩa vụ trong hợp đồng phải cụ thể và có tính khả thi. Những nghĩa vụ trong hợpđồng mà không thể thực hiện được thì hợp đồng cũng không được coi là có hiệulực pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ. Thứ tư, thủ tục và hình thức của hợp đồng phải tuân theo những thể thứcnhất định phù hợp với những quy định của pháp luật đối với từng loại hợp đồng. 1.2. Phân loại hợp đồng: Hợp đồng là sự thể hiện chủ yếu của các giao dịch dân sự, có tính phổ biếntrong hoạt động của đời sống xã hội. Vì thế có rất nhiều loại hợp đồng với nhiềucách phân loại theo các tiêu chí khác nhau. 1.2.1.Theo nội dung của hợp đồng: Hợp đồng giao dịch trực tiếp hàng hóa, dịch vụ: Là loại hợp đồng mà đốitượng giao dịch trực tiếp của hợp đồng là hàng – tiền. Phần nghĩa vụ của bên nàyđược xác định dựa trên cơ sở ngang giá được coi như giá trị tương đương với phầnnghĩa vụ của bên kia như hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng vận chuyển Hợp đồng không giao dịch trực tiếp hàng hóa, dịch vụ: Đó là các hợp đồngmà đối tượng giao dịch trực tiếp không phải là hàng – tiền mà nhằm để hình thànhnên các quan hệ kinh doanh khác như: Đầu tư, góp vốn, liên doanh, thành lập côngty, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế. Phần nghĩa vụ của các bêngiao kết hợp đồng khó hoặc không xác định được chắc chắn giá trị tương đươngcủa nó. Trong quan hệ này, nếu một bên bị thiệt hơn so với bên kia thì đó cũngkhông phải là căn cứ để yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng. Đối với hợp đồng loại này,nguồn luật điều chỉnh ngoài Bộ luật Dân sự 2005 còn có các văn bản pháp luậtchuyên ngành tương ứng từng lĩnh vực. 1.2.2. Theo các lĩnh vực đời sống xã hội: Hợp đồng dân sự: là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổihoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng lao động: là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụnglao động về việc làm có trả công, về điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ củamỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng trong hoạt động thương mại: là sự thỏa thuận giữa các thươngnhân hoặc một bên là thương nhân để thực hiện các hoạt động thương mại. Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiềubên là nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài để tiến hành ho ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng hợp đồng kinh doanh Pháp luật về hợp đồng kinh doanh Hợp đồng kinh doanh Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Trách nhiệm pháp lý trong kinh doanh Phân loại hợp đồngTài liệu liên quan:
-
121 trang 323 0 0
-
Công ước của liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (CISG) - 101 Câu hỏi đáp: Phần 2
162 trang 268 0 0 -
64 trang 263 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 trang 157 0 0 -
9 trang 143 1 0
-
Tính phù hợp của hàng hóa theo CISG 1980 và một số lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam
7 trang 92 0 0 -
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Góp vốn đầu tư trồng rừng)
4 trang 58 0 0 -
Mẫu hợp đồng sửa chửa bàn ghế học sinh
2 trang 54 0 0 -
7 trang 50 0 0
-
Mẫu hợp đồng sửa đổi, bổ sung thuê tài sản
7 trang 48 0 0