Danh mục

Pháp luật về phòng vệ thương mại của Việt Nam trong điều kiện thực thi các FTA thế hệ mới

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 482.73 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết đã xác định khung pháp lý về các biện pháp PVTM tại Việt nam và nêu ra một số khía cạnh pháp lý cần chú trọng và lưu ý đối với các nhà lập pháp, các cơ quan quản lý nhà nước và các nhà sản xuất kinh doanh trong nước về việc áp dụng hoặc bị áp dụng các biện pháp PVTM gắn với bối cảnh thực thi các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Pháp luật về phòng vệ thương mại của Việt Nam trong điều kiện thực thi các FTA thế hệ mới 5. Cục Phòng vệ Thương mại (2019), Biện pháp phòng vệ thương mại trong môi trường thực thi các FTA thế hệ mới, Tạp chí Tài chính số tháng 5/2019; 6. Ban Chỉ đạo Liên ngành Hội nhập quốc tế về kinh tế, Cẩm nang tích hợp các FTA theo từng lĩnh vực – Hướng dẫn thực thi cam kết về phòng vệ thương mại và giải quyết tranh chấp. 7. Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Tài chính (2018), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2017, ―Thực hiện các cam kết thuế quan trong các hiệp định thương mại tự do giai đoạn 2018- 2022 và phát triển kinh tế ngành‖; 8. Benedictis, L.D & Taglioni, D. (2010), ―The Gravity Model in International trade‖, Báo cáo đánh giá tác động của các FTA đối với kinh tế Việt Nam; 9. Mutrap (2010, 2011), ―Đánh giá tác động của FTA đối với nền kinh tế Việt Nam‖. PHÁP LUẬT VỀ PHÕNG VỆ THƢƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC THI CÁC FTA THẾ HỆ MỚI Ths. Phạm Minh Quốc Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Tóm lược: Trước khi nêu ra một số nội dung pháp lý cơ bản của các biện pháp phòng vệ thương mại (PVTM), bài viết đã giới thiệu sơ lược về các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt nam đã ký kết trong quá trình hội nhập thương mại quốc tế. Trong bài viết, khái niệm về PVTM và bản chất pháp lý của các biện pháp PVTM đã được khái quát hóa trên nền tảng các quy định tương ứng trong khuôn khổ các Hiệp định tương ứng về các biện pháp này của WTO. Trên cơ sở đó, bài viết đã xác định khung pháp lý về các biện pháp PVTM tại Việt nam và nêu ra một số khía cạnh pháp lý cần chú trọng và lưu ý đối với các nhà lập pháp, các cơ quan quản lý nhà nước và các nhà sản xuất kinh doanh trong nước về việc áp dụng hoặc bị áp dụng các biện pháp PVTM gắn với bối cảnh thực thi các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Từ khóa: Phòng vệ thương mại; hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; chống phá giá; chống trợ cấp; biện pháp tự vệ 1. Sơ lƣợc về các Hiệp định thƣơng mại tự do FTA mà Việt nam đã ký kết: Quá trình hội nhập thương mại quốc tế của Việt nam đã và đang diễn ra ngày một sâu rộng. Điều này được thể hiện không chỉ thông qua việc Việt nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO (vào năm 2007) mà còn thông qua việc chúng ta đã không ngừng tăng cường ký kết các Hiệp định tự do hóa thương mại (FTA) với nhiều quốc gia và khu vực tự do hóa thương mại. Tính đến cuối năm 2019, Việt Nam đã thiết lập quan hệ thương mại tự do với 55 đối tác thương mại thông qua việc ký kết 13 FTA và đang đàm phán 03 FTA khác. Trong 869 số các FTA đã ký kết và có hiệu lực, Việt nam tham gia 7 FTA với tư cách là thành viên ASEAN (gồm FTA thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN, 6 FTA giữa ASEAN với các đối tác Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Australia, New Zealand và Hồng Kông); với tư cách là một bên độc lập, Việt nam tham gia 6 FTA với các đối tác Chile, Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên minh kinh tế Á-Âu, Liên minh châu Âu, và với các đối tác trong Hiệp định CPTPP. Đáng lưu ý là trong số các Hiệp định FTA mà Việt nam đã ký kết, ngoài các FTA truyền thống mà Việt nam đã ký kết đến nay đã có 2 Hiệp định FTA thế hệ mới mà Việt nam có nghĩa vụ phải thực thi (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương - CPTPP) hoặc đang chờ hiệu lực (Hiệp định tự do hóa thương mai Việt nam và EU - EVFTA). Trong bài viết này, việc coi 2 Hiệp định này là các FTA thế hệ mới bởi lý do sau: + Các FTA truyền thống mà Việt nam đã ký kết thường chỉ bao gồm các cam kết tự do hóa thương mại trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, hướng tới xóa bỏ thuế quan đối với khoảng 70-80% số dòng thuế. Điều này có thể thấy rõ ở các FTA mà Việt nam đã ký kết trước năm 2014 (như các FTA trong khuôn khổ ASEAN, FTA song phương với Nhật Bản (VJEPA) và với Chi lê (VCFTA)), thường có nội dung chủ yếu là hướng tới loại bỏ thuế quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên. Ngay cả với một số các FTA được ký kết sau năm 2014 (như FTA song phương với Hàn Quốc (VKFTA) và FTA với khối Liên minh Á-Âu (EAEU)), mặc dù nội dung đã có thêm các cam kết tự do hóa thương mại dịch vụ (mở cửa thêm các dịch vụ so với mức mở cửa trong WTO) và các nguyên tắc chung về đầu tư, sở hữu trí tuệ, cạnh tranh… Tuy nhiên, những cam kết về các vấn đề này chỉ được để cập một cách hạn chế, mang tính tuyên bố định hướng, không có các nội dung ràng buộc cụ thể ở mức độ cao. + Khác so với các FTA truyền thống, các FTA được gọi là ―thế hệ mới‖ trên đây bao gồm các cam kết tự do hóa thương mại trong nhiều lĩnh vực (hàng hóa, dịch vụ, thương mại điện tử, đầu tư, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường…), trong đó mức độ cam kết mở cửa mạnh (cụ thể như: hướng tới xóa bỏ thuế quan đối với khoảng 97-100% số dòng thuế; mở cửa mạnh nhiều lĩnh vực dịch vụ; mở cửa mua sắm công), đặt ra nhiều tiêu chuẩn cao trong các vấn đề quy tắc. Các cam kết trong các FTA thế hệ mới cũng hướng tới khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ kỹ thuật cho các nước đang phát triển cũng như dành thời gian chuyển đổi hợp lý để nước đi sau có thể điều chỉnh chính sách theo lộ trình phù hợp với trình độ phát triển của mình. Một điểm đáng lưu ý khác trong các FTA ―thế hệ mới‖ đó là hầu hết các cam kết đều cao hơn so với cam kết WTO. Như vậy, so với các hiệp định của WTO, thì các FTA ―thế hệ mới‖ chính là các hiệp định ―WTO +‖, với những nội dung trước đây từng bị từ chối, nay lại cần thiết phải chấp nhận, bởi bối cảnh thương mại quốc tế đã thay đổi. Khi các cam kết trong các Hiệp định FTA được thực thi, nền kinh tế Việt nam được kỳ vọng sẽ tăng trưởng và hội nhập sâu vào môi trường thương mại quốc tế thông qua các cơ hội thu hút thêm được nhiều tập đoàn, nhà đầu tư lớn, có tiềm năng đến từ các nước thành viên ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: