Phát hiện đột biến kháng thuốc trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn điều trị với thuốc Nucleoside/Nucleotide
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 344.96 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Điều trị viêm gan siêu vi B là một thách thức đối với ngành y tế trên thế giới. Tuy các loại thuốc Nucleoside/Nucleotide mang lại hiệu quả điều trị bệnh viêm gan B mạn tính, nhưng vấn đề kháng thuốc vẫn còn là mối quan tâm hiện nay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát hiện đột biến kháng thuốc trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn điều trị với thuốc Nucleoside/NucleotideY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y họcPHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN KHÁNG THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN ĐIỀU TRỊ VỚI THUỐC NUCLEOSIDE/NUCLEOTIDE Bùi Phan Quỳnh Phương*, Lê Minh Châu**, Cao Minh Nga***TÓM TẮT Mở đầu: Điều trị viêm gan siêu vi B là một thách thức đối với ngành y tế trên thế giới. Tuy các loại thuốcNucleoside/Nucleotide mang lại hiệu quả điều trị bệnh viêm gan B mạn tính, nhưng vấn đề kháng thuốc vẫn cònlà mối quan tâm hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Phát hiện đột biến kháng thuốc và kiểu gen của siêu vi viêm gan B. (2) Mô tả cácđột biến kháng thuốc Nucleoside/Nucleotide Đối tượng và phương pháp: Có tổng cộng 72 bệnh nhân đang điều trị Nucleoside/Nucleotide được chọn,thời gian điều trị trung bình 26 tháng. Đáp ứng siêu vi được đo bằng nồng độ HBVDNA, đột biến kháng thuốcđược xác định bằng phương pháp giải trình tự chuỗi bộ gen phiên mã ngược của siêu vi B. Các yếu tố liên quanvới đáp ứng siêu vi, kiểu gen và đột biến kháng thuốc được phân tích. Kết quả: Tổng số 72 trường hợp với 41 nam (56,94%) và 31 nữ (43,06%), trung bình độ tuổi 39,52 ±11,02. Chỉ phát hiện hai loại kiểu gen B và kiểu gen C. Tất cả có 16 trường hợp kháng thuốc (chiếm 22,2%), cácloại đột biến được phát hiện là M204I (37,50%), M204V (12,50%), L180M + M204I (12,50%), L180 + M204V(18,75%) và M204V + L180M + V173L (6,25%), A181T (12,50%). Không phát hiện đột biến kháng thuốc vớiTenofovir và Entecavir. Nồng độ HBVDNA trước điều trị cao và thời gian điều trị kéo dài có liên quan với sựphát triển đột biến kháng thuốc (p
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát hiện đột biến kháng thuốc trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn điều trị với thuốc Nucleoside/NucleotideY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y họcPHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN KHÁNG THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN ĐIỀU TRỊ VỚI THUỐC NUCLEOSIDE/NUCLEOTIDE Bùi Phan Quỳnh Phương*, Lê Minh Châu**, Cao Minh Nga***TÓM TẮT Mở đầu: Điều trị viêm gan siêu vi B là một thách thức đối với ngành y tế trên thế giới. Tuy các loại thuốcNucleoside/Nucleotide mang lại hiệu quả điều trị bệnh viêm gan B mạn tính, nhưng vấn đề kháng thuốc vẫn cònlà mối quan tâm hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Phát hiện đột biến kháng thuốc và kiểu gen của siêu vi viêm gan B. (2) Mô tả cácđột biến kháng thuốc Nucleoside/Nucleotide Đối tượng và phương pháp: Có tổng cộng 72 bệnh nhân đang điều trị Nucleoside/Nucleotide được chọn,thời gian điều trị trung bình 26 tháng. Đáp ứng siêu vi được đo bằng nồng độ HBVDNA, đột biến kháng thuốcđược xác định bằng phương pháp giải trình tự chuỗi bộ gen phiên mã ngược của siêu vi B. Các yếu tố liên quanvới đáp ứng siêu vi, kiểu gen và đột biến kháng thuốc được phân tích. Kết quả: Tổng số 72 trường hợp với 41 nam (56,94%) và 31 nữ (43,06%), trung bình độ tuổi 39,52 ±11,02. Chỉ phát hiện hai loại kiểu gen B và kiểu gen C. Tất cả có 16 trường hợp kháng thuốc (chiếm 22,2%), cácloại đột biến được phát hiện là M204I (37,50%), M204V (12,50%), L180M + M204I (12,50%), L180 + M204V(18,75%) và M204V + L180M + V173L (6,25%), A181T (12,50%). Không phát hiện đột biến kháng thuốc vớiTenofovir và Entecavir. Nồng độ HBVDNA trước điều trị cao và thời gian điều trị kéo dài có liên quan với sựphát triển đột biến kháng thuốc (p
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Đột biến kháng thuốc Phát hiện đột biến kháng thuốc Bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn Điều trị với thuốc NucleosideGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 230 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 218 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 207 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 195 0 0 -
6 trang 184 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 184 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 183 0 0 -
8 trang 183 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 181 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 178 0 0