Phát hiện và điều trị sỏi mật
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 69.39 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sỏi mật là bệnh thường gặp, đây là nguyên nhân chính gây nhiễm khuẩn gan mật, khi có biến chứng bệnh rất dễ gây tử vong.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát hiện và điều trị sỏi mậtPhát hiện và điều trị sỏi mậtSỏi mật là bệnh thường gặp, đây là nguyên nhân chính gây nhiễmkhuẩn gan mật, khi có biến chứng bệnh rất dễ gây tử vong. Hiện naynhờ những tiến bộ của y học giúp chẩn đoán và điều trị có nhiều thuậnlợi. Sỏi mật có hai loại chính: sỏi cholesterol và sỏi sắc tố mật, trong sỏisắc tố bao gồm sỏi màu đen và sỏi màu nâu.Các yếu tố thuận lợi hình thành sỏi mậtSỏi túi mật. Bệnh sỏi mật phát triển ở tuổi 20-50, càng nhiều tuổi càngdễ bị sỏi mật. Bệnh thường gặp ở nữ giới, tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao hơntừ 4-6 lần so với nam giới. Các yếu tố thuận lợi tạo sỏi cholesterol: chếđộ ăn nhiều chất béo và cholesterol; dùng thuốc: estrogen, thuốcclofibrate để tăng đào thải cholesterol; bệnh ở đoạn cuối của ruột non;xơ gan, cắt dạ dày; giảm co bóp của túi mật: như dùng thuốc octretidekéo dài, nuôi dưỡng lâu dài bằng đường tĩnh mạch. Các yếu tố thuận lợicho hình thành sỏi sắc tố mật: như nhiễm khuẩn đường mật, ở ViệtNam hay gặp nhiễm khuẩn đường mật do giun chui từ ruột lên đườngmật.Biểu hiện lâm sàngTrong trường hợp điển hình đau đột ngột xuất hiện, thành cơn dữ dội,đau vùng hạ sườn phải lan lên vai phải hoặc sau lưng, đau làm ngườibệnh lăn lộn trên giường, cũng có thể đau làm người bệnh không dámthở mạnh. Trong trường hợp không điển hình, đau chỉ âm ỉ hoặc tứcnặng ở hạ sườn phải, đau đôi khi ở vùng thượng vị và lan lên ngực.Sốt: Là do nhiễm khuẩn đường mật, nếu không có nhiễm khuẩn thìkhông có sốt, có thể sốt cao, rét run nhưng cũng có khi sốt nhẹ, sốtthường đi kèm với đau, có khi sốt kéo dài.Vàng da: Da và củng mạc mắt vàng là do tắc mật, xuất hiện khi sỏi ởống mật chủ, ống gan hoặc trong gan tùy theo mức độ tắc mật mà vàngnhẹ hay vàng đậm. Trong trường hợp chỉ có sỏi túi mật đơn thuần thìkhông gây vàng da.Khi khám bệnh: Gan to là triệu chứng thường gặp của sỏi mật, mức độgan to phụ thuộc vào mức độ tắc mật, sỏi túi mật không gây gan to. Tắcmật do sỏi trong ống mật chủ có thể xuất hiện túi mật to.Để chẩn đoán đúng bệnh: Dựa vào triệu chứng điển hình kinh điển đólà: đau, sốt và vàng da. Xét nghiệm có thể thấy tăng bạch cầu trongmáu, bilirubin máu tăng khi có tắc mật. Siêu âm, chụp cắt lớp vi tính vàchụp cộng hưởng từ rất có giá trị giúp chẩn đoán sỏi mật. Đối với sỏi túimật, siêu âm là phương pháp rẻ tiền mà có giá trị cao trong chẩn đoán.Các biến chứng của sỏi mậtNếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sỏi mật gây nhiều biếnchứng nặng có thể dẫn tới tử vong như: áp-xe gan đường mật, viêmđường mật, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn đường mật, viêmphúc mạc do mật, viêm tụy cấp, chảy máu đường mật, viêm túi mật cấptính, viêm túi mật mạn tính... Nếu ứ mật kéo dài sẽ dẫn tới xơ gan mậtthứ phát.Viêm túi mật cấp - một biến chứng của sỏi mật. Các biện pháp điều trịĐiều trị hỗ trợ bằng giảm đau và kháng sinh, nhưng chủ yếu vẫn phảilấy sỏi mật.Đối với sỏi túi mật:- Dùng thuốc giúp tan sỏi, áp dụng đối với sỏi cholesterol dưới 1,5cm, tốtnhất với sỏi dưới 5mm, thời gian dùng kéo dài 6-24 tháng,ursodeoxycholic acid 8-10mg/kg trọng lượng.- Tán sỏi bằng sóng, làm tan sỏi trực tiếp bằng hóa chất.- Cắt túi mật qua nội soi: dùng với sỏi to, gây đau nhiều hoặc gây viêmtúi mật, đây là phương pháp hiện nay thường dùng phổ biến, rút ngắnthời gian nằm viện và hồi phục sức khỏe nhanh.- Cắt túi mật bằng mổ phanh: áp dụng trong trường hợp mổ nội soi thấtbại hoặc viêm mủ túi mật.Đối với sỏi trong gan và ống mật chủ:- Lấy sỏi qua nội soi ngược dòng cắt cơ oddi, áp dụng với sỏi ở ống mậtchủ, sỏi nhỏ dưới 1,5cm, phương pháp này giúp tránh được phẫu thuật.- Tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng, áp dụng với sỏi to.- Phẫu thuật để lấy sỏi.Làm cách nào để phòng bệnh và biến chứng?Đối với nước ta, nhiễm khuẩn đường mật vẫn còn là nguyên nhân chủyếu dẫn đến hình thành sỏi mật, đặc biệt là nhiễm ký sinh trùng đườngmật. Chính vì vậy cần ăn uống vệ sinh như ăn uống thức ăn đã nấuchín, tẩy giun định kỳ 6 tháng/lần, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệsinh, không nên ăn thức ăn đường phố, trẻ em hạn chế ăn quà vặt cổngtrường. Đối với người có tiền sử giun chui ống mật cần tẩy giun định kỳ2 lần trong một năm.Đối với người đã có sỏi mật cần được theo dõi và điều trị kịp thời đểtránh những biến chứng nguy hiểm do sỏi mật gây ra.Ở châu Âu và Mỹ phần lớn là sỏi cholesterol, sỏi chủ yếu nằm trong túimật. Ở Việt Nam trước kia chủ yếu là sỏi sắc tố mật, sỏi thường nằm ởtrong gan và ống mật chủ gây nhiễm khuẩn đường mật, còn sỏi túi mậtchỉ chiếm 5-10%. Ngày nay sỏi túi mật tăng cao chiếm tới 50% trườnghợp sỏi mật, đồng thời tỷ lệ sỏi cholesterol cũng tăng cao. Sự phân bốloại sỏi mật trên thế giới phụ thuộc vào chủng tộc và chế độ ăn. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát hiện và điều trị sỏi mậtPhát hiện và điều trị sỏi mậtSỏi mật là bệnh thường gặp, đây là nguyên nhân chính gây nhiễmkhuẩn gan mật, khi có biến chứng bệnh rất dễ gây tử vong. Hiện naynhờ những tiến bộ của y học giúp chẩn đoán và điều trị có nhiều thuậnlợi. Sỏi mật có hai loại chính: sỏi cholesterol và sỏi sắc tố mật, trong sỏisắc tố bao gồm sỏi màu đen và sỏi màu nâu.Các yếu tố thuận lợi hình thành sỏi mậtSỏi túi mật. Bệnh sỏi mật phát triển ở tuổi 20-50, càng nhiều tuổi càngdễ bị sỏi mật. Bệnh thường gặp ở nữ giới, tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao hơntừ 4-6 lần so với nam giới. Các yếu tố thuận lợi tạo sỏi cholesterol: chếđộ ăn nhiều chất béo và cholesterol; dùng thuốc: estrogen, thuốcclofibrate để tăng đào thải cholesterol; bệnh ở đoạn cuối của ruột non;xơ gan, cắt dạ dày; giảm co bóp của túi mật: như dùng thuốc octretidekéo dài, nuôi dưỡng lâu dài bằng đường tĩnh mạch. Các yếu tố thuận lợicho hình thành sỏi sắc tố mật: như nhiễm khuẩn đường mật, ở ViệtNam hay gặp nhiễm khuẩn đường mật do giun chui từ ruột lên đườngmật.Biểu hiện lâm sàngTrong trường hợp điển hình đau đột ngột xuất hiện, thành cơn dữ dội,đau vùng hạ sườn phải lan lên vai phải hoặc sau lưng, đau làm ngườibệnh lăn lộn trên giường, cũng có thể đau làm người bệnh không dámthở mạnh. Trong trường hợp không điển hình, đau chỉ âm ỉ hoặc tứcnặng ở hạ sườn phải, đau đôi khi ở vùng thượng vị và lan lên ngực.Sốt: Là do nhiễm khuẩn đường mật, nếu không có nhiễm khuẩn thìkhông có sốt, có thể sốt cao, rét run nhưng cũng có khi sốt nhẹ, sốtthường đi kèm với đau, có khi sốt kéo dài.Vàng da: Da và củng mạc mắt vàng là do tắc mật, xuất hiện khi sỏi ởống mật chủ, ống gan hoặc trong gan tùy theo mức độ tắc mật mà vàngnhẹ hay vàng đậm. Trong trường hợp chỉ có sỏi túi mật đơn thuần thìkhông gây vàng da.Khi khám bệnh: Gan to là triệu chứng thường gặp của sỏi mật, mức độgan to phụ thuộc vào mức độ tắc mật, sỏi túi mật không gây gan to. Tắcmật do sỏi trong ống mật chủ có thể xuất hiện túi mật to.Để chẩn đoán đúng bệnh: Dựa vào triệu chứng điển hình kinh điển đólà: đau, sốt và vàng da. Xét nghiệm có thể thấy tăng bạch cầu trongmáu, bilirubin máu tăng khi có tắc mật. Siêu âm, chụp cắt lớp vi tính vàchụp cộng hưởng từ rất có giá trị giúp chẩn đoán sỏi mật. Đối với sỏi túimật, siêu âm là phương pháp rẻ tiền mà có giá trị cao trong chẩn đoán.Các biến chứng của sỏi mậtNếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sỏi mật gây nhiều biếnchứng nặng có thể dẫn tới tử vong như: áp-xe gan đường mật, viêmđường mật, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn đường mật, viêmphúc mạc do mật, viêm tụy cấp, chảy máu đường mật, viêm túi mật cấptính, viêm túi mật mạn tính... Nếu ứ mật kéo dài sẽ dẫn tới xơ gan mậtthứ phát.Viêm túi mật cấp - một biến chứng của sỏi mật. Các biện pháp điều trịĐiều trị hỗ trợ bằng giảm đau và kháng sinh, nhưng chủ yếu vẫn phảilấy sỏi mật.Đối với sỏi túi mật:- Dùng thuốc giúp tan sỏi, áp dụng đối với sỏi cholesterol dưới 1,5cm, tốtnhất với sỏi dưới 5mm, thời gian dùng kéo dài 6-24 tháng,ursodeoxycholic acid 8-10mg/kg trọng lượng.- Tán sỏi bằng sóng, làm tan sỏi trực tiếp bằng hóa chất.- Cắt túi mật qua nội soi: dùng với sỏi to, gây đau nhiều hoặc gây viêmtúi mật, đây là phương pháp hiện nay thường dùng phổ biến, rút ngắnthời gian nằm viện và hồi phục sức khỏe nhanh.- Cắt túi mật bằng mổ phanh: áp dụng trong trường hợp mổ nội soi thấtbại hoặc viêm mủ túi mật.Đối với sỏi trong gan và ống mật chủ:- Lấy sỏi qua nội soi ngược dòng cắt cơ oddi, áp dụng với sỏi ở ống mậtchủ, sỏi nhỏ dưới 1,5cm, phương pháp này giúp tránh được phẫu thuật.- Tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng, áp dụng với sỏi to.- Phẫu thuật để lấy sỏi.Làm cách nào để phòng bệnh và biến chứng?Đối với nước ta, nhiễm khuẩn đường mật vẫn còn là nguyên nhân chủyếu dẫn đến hình thành sỏi mật, đặc biệt là nhiễm ký sinh trùng đườngmật. Chính vì vậy cần ăn uống vệ sinh như ăn uống thức ăn đã nấuchín, tẩy giun định kỳ 6 tháng/lần, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệsinh, không nên ăn thức ăn đường phố, trẻ em hạn chế ăn quà vặt cổngtrường. Đối với người có tiền sử giun chui ống mật cần tẩy giun định kỳ2 lần trong một năm.Đối với người đã có sỏi mật cần được theo dõi và điều trị kịp thời đểtránh những biến chứng nguy hiểm do sỏi mật gây ra.Ở châu Âu và Mỹ phần lớn là sỏi cholesterol, sỏi chủ yếu nằm trong túimật. Ở Việt Nam trước kia chủ yếu là sỏi sắc tố mật, sỏi thường nằm ởtrong gan và ống mật chủ gây nhiễm khuẩn đường mật, còn sỏi túi mậtchỉ chiếm 5-10%. Ngày nay sỏi túi mật tăng cao chiếm tới 50% trườnghợp sỏi mật, đồng thời tỷ lệ sỏi cholesterol cũng tăng cao. Sự phân bốloại sỏi mật trên thế giới phụ thuộc vào chủng tộc và chế độ ăn. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
điều trị sỏi mật nguyên nhân gây sỏi mật y học thường thức kiến thức y học y học cơ sở kinh nghiệm y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 231 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 181 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 107 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 93 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0