Phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phồ Hồ Chí Minh
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 667.13 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này trình bày cơ sở lý thuyết về dịch vụ xã hội và phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các KCN. Phân tích và đánh giá thực trạng, từ đó chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phồ Hồ Chí Minh Science & Technology Development, Vol 18, No Q2 - 2015 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH DEVELOPING SOCIAL SERVICES FOR LABORS AT INDUSTRIAL ZONES IN HO CHI MINH CITY Nguyễn Thị Khoa Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG - HCM - Email: ntkhoa@uel.edu.vn (Bài nhận ngày 13 tháng 03 năm 2015, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 16 tháng 06 năm 2015) TÓM TẮT Sau khi Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành năm 1987, TP. Hồ Chí Minh là một trong những tỉnh thành đã nhanh chóng hình thành và phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là KCN) một cách mạnh mẽ. Đến nay TP. Hồ Chí Minh đã có 24 KCN. Việc phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các KCN là một trong những vấn đề đặt ra có tính cấp thiết để đảm bảo cuộc sống ngày càng tốt hơn cho người lao động; đồng thời đảm bảo được an ninh và trật tự xã hội tại các KCN trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bài viết này trình bày cơ sở lý thuyết về dịch vụ xã hội và phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các KCN. Phân tích và đánh giá thực trạng, từ đó chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Đồng thời, đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội cho người lao động tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Từ khóa: dịch vụ, dịch vụ xã hội, người lao động, khu công nghiệp. ABSTRACT After the promulgation of the Foreign Direct Investment Law in 1997, Ho Chi Minh City (HCMC) was one of the provinces to quickly establish and develop export processing and industrial zones (henceforth industrial zones). At present, there are 24 industrial zones in HCMC. The development of social services for labors at these industrial zones is of urgency in order to ensure a better life for them and at the same time the security and social order in the industrialization and modernization process. This study presents a theoretical framework of social services and social services development for labors at industrial zones in HCMC, thereby pointing out the achievements and shortcomings as well as the causes of such shortcomings. In addition, the study offers some suggestions and policies to enhance the efficiency and quality of the social services for labors at industrial zones in HCMC. Từ khóa: service, social services, labors, industrial zones. 1. GIỚI THIỆU Dịch vụ xã hội (DVXH) là những dịch vụ đáp ứng các nhu cầu cộng đồng và cá nhân nhằm phát triển xã hội, có vai trò đảm bảo phúc lợi và công bằng xã hội, đề cao giá trị đạo lý, nhân văn vì con người. DVXH trở thành một Trang 40 bộ phận cấu thành ngành kinh tế dịch vụ và hướng tới mục tiêu phục vụ cho sự phát triển xã hội. Mỗi thời kỳ phát triển của xã hội có yêu cầu đánh giá về DVXH khác nhau. Nội dung DVXH cho người lao động (NLĐ) tại các KCN bao gồm: dịch vụ đào tạo, giới thiệu việc làm; TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q2 - 2015 dịch vụ nhà ở và các phương tiện sinh hoạt hàng ngày; dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe; dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con NLĐ; dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí. Sự phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN được đánh giá qua các chỉ tiêu định tính và định lượng. Phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đã làm thay đổi kỹ năng nghề của NLĐ, tạo thu nhập và nâng cao mức sống cho NLĐ, góp phần tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp hoạt động tại các KCN. Đồng thời, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của TP. Hồ Chí Minh. Phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đã góp phần nâng cao trình độ nghề nghiệp cho NLĐ, giải quyết việc làm, cung cấp nhà ở và các phương tiện sinh hoạt phục vụ cuộc sống của NLĐ, tạo cơ hội cho NLĐ tiếp cận nhiều hơn đến các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đời sống văn hóa tinh thần của NLĐ được cải thiện. Thế nhưng, trong gần 30 năm qua, việc phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh còn nhiều hạn chế về mức độ tiếp cận các DVXH của NLĐ, chất lượng các DVXH còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của DVXH cần thiết theo hướng văn minh tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ XÃ HỘI 2.1. Đặc trưng, vai trò và chức năng của DVXH Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội1, tạo ra các sản phẩm hàng hóa tồn tại chủ yếu dưới hình thái vô hình, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thỏa mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống của con người2. Đặc điểm của DVXH: tính vô hình, tính không mất đi, tính không hoàn toàn lưu giữ được, khó vận chuyển, tính không đồng nhất, giống nhau (không thể sản xuất theo dây chuyền), tính đồng thời, không thể phân chia, tính không ổn định và chất lư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phồ Hồ Chí Minh Science & Technology Development, Vol 18, No Q2 - 2015 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH DEVELOPING SOCIAL SERVICES FOR LABORS AT INDUSTRIAL ZONES IN HO CHI MINH CITY Nguyễn Thị Khoa Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG - HCM - Email: ntkhoa@uel.edu.vn (Bài nhận ngày 13 tháng 03 năm 2015, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 16 tháng 06 năm 2015) TÓM TẮT Sau khi Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành năm 1987, TP. Hồ Chí Minh là một trong những tỉnh thành đã nhanh chóng hình thành và phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là KCN) một cách mạnh mẽ. Đến nay TP. Hồ Chí Minh đã có 24 KCN. Việc phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các KCN là một trong những vấn đề đặt ra có tính cấp thiết để đảm bảo cuộc sống ngày càng tốt hơn cho người lao động; đồng thời đảm bảo được an ninh và trật tự xã hội tại các KCN trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bài viết này trình bày cơ sở lý thuyết về dịch vụ xã hội và phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các KCN. Phân tích và đánh giá thực trạng, từ đó chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Đồng thời, đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội cho người lao động tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Từ khóa: dịch vụ, dịch vụ xã hội, người lao động, khu công nghiệp. ABSTRACT After the promulgation of the Foreign Direct Investment Law in 1997, Ho Chi Minh City (HCMC) was one of the provinces to quickly establish and develop export processing and industrial zones (henceforth industrial zones). At present, there are 24 industrial zones in HCMC. The development of social services for labors at these industrial zones is of urgency in order to ensure a better life for them and at the same time the security and social order in the industrialization and modernization process. This study presents a theoretical framework of social services and social services development for labors at industrial zones in HCMC, thereby pointing out the achievements and shortcomings as well as the causes of such shortcomings. In addition, the study offers some suggestions and policies to enhance the efficiency and quality of the social services for labors at industrial zones in HCMC. Từ khóa: service, social services, labors, industrial zones. 1. GIỚI THIỆU Dịch vụ xã hội (DVXH) là những dịch vụ đáp ứng các nhu cầu cộng đồng và cá nhân nhằm phát triển xã hội, có vai trò đảm bảo phúc lợi và công bằng xã hội, đề cao giá trị đạo lý, nhân văn vì con người. DVXH trở thành một Trang 40 bộ phận cấu thành ngành kinh tế dịch vụ và hướng tới mục tiêu phục vụ cho sự phát triển xã hội. Mỗi thời kỳ phát triển của xã hội có yêu cầu đánh giá về DVXH khác nhau. Nội dung DVXH cho người lao động (NLĐ) tại các KCN bao gồm: dịch vụ đào tạo, giới thiệu việc làm; TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q2 - 2015 dịch vụ nhà ở và các phương tiện sinh hoạt hàng ngày; dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe; dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con NLĐ; dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí. Sự phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN được đánh giá qua các chỉ tiêu định tính và định lượng. Phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đã làm thay đổi kỹ năng nghề của NLĐ, tạo thu nhập và nâng cao mức sống cho NLĐ, góp phần tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp hoạt động tại các KCN. Đồng thời, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của TP. Hồ Chí Minh. Phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đã góp phần nâng cao trình độ nghề nghiệp cho NLĐ, giải quyết việc làm, cung cấp nhà ở và các phương tiện sinh hoạt phục vụ cuộc sống của NLĐ, tạo cơ hội cho NLĐ tiếp cận nhiều hơn đến các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đời sống văn hóa tinh thần của NLĐ được cải thiện. Thế nhưng, trong gần 30 năm qua, việc phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh còn nhiều hạn chế về mức độ tiếp cận các DVXH của NLĐ, chất lượng các DVXH còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của DVXH cần thiết theo hướng văn minh tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ XÃ HỘI 2.1. Đặc trưng, vai trò và chức năng của DVXH Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội1, tạo ra các sản phẩm hàng hóa tồn tại chủ yếu dưới hình thái vô hình, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thỏa mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống của con người2. Đặc điểm của DVXH: tính vô hình, tính không mất đi, tính không hoàn toàn lưu giữ được, khó vận chuyển, tính không đồng nhất, giống nhau (không thể sản xuất theo dây chuyền), tính đồng thời, không thể phân chia, tính không ổn định và chất lư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Phát triển dịch vụ xã hội Dịch vụ xã hội Nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội Dịch vụ cho người lao độngGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 295 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 233 0 0
-
10 trang 212 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 205 0 0 -
8 trang 205 0 0
-
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 200 0 0 -
9 trang 167 0 0