Phẫu thuật bắt cầu động mạch não điều trị bệnh moyamoya
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 600.85 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về một số trường hợp bệnh nhân bệnh moyamoya được điều trị, và chi tiết dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng, và kết quả lâm sàng theo dõi lâu dài.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật bắt cầu động mạch não điều trị bệnh moyamoyaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012Nghiên cứu Y họcPHẪU THUẬT BẮT CẦU ĐỘNG MẠCH NÃOĐIỀU TRỊ BỆNH MOYAMOYATrần Minh Trí*, Trần Quang Vinh**TÓM TẮTMục đích: Trình bày một số trường hợp bệnh nhân bệnh Moyamoya được điều trị, và chi tiết dịch tễ học,đặc điểm lâm sàng, và kết quả lâm sàng theo dõi lâu dài.Phương pháp nghiên cứu: 12 trường hợp Moyamoya được phẫu thuật từ 01/2009 đến 06/2012. Nghiêncứu tiền cứu đặc điểm lâm sàng, dich tể học liên quan đến đánh giá, theo dõi các dấu thần kinh sau phẫu thuật.Kết quả: Tuổi trung bình 40 tuổi (thay đổi từ 24 – 53 tuổi). Tất cả các bệnh nhân đều có cải thiện về mặtlâm sàng các triệu chứng: đau đầu, dấu thần kinh khu trú, cơn thiếu máu não thoáng qua. Có 1 trường hợp tửvong 1 tháng sau trường hợp phẫu thuật, do vỡ động mạch xuyên vỏ não gây máu tụ dưới màng cứng cấp tính.Kết luận: Phẫu thuật bắt cầu động mạch não ở bệnh lý moyamoya với tỉ lệ tai biến thấp, có hiệu quả trongviệc ngăn chặn nguy cơ nhồi máu não tái phát, cũng như giảm nguy cơ xuất huyết não và cải thiện chất lượngcuộc sống. Bệnh nhân bị bệnh Moyamoya có biển hiện lâm sàng nặng nên được đặt vấn đề phẫu thuật bắt cầuđộng mạch.Từ khóa: bắc cầu động mạch, nhồi máu nãoABSTRACTEC-IC BYPASS FOR MOYAMOYA DISEASETran Minh Tri, Tran Quang Vinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 215 - 219Objective: Moyamoya disease (MMD) is a rare cerebrovascular disease mainly described in the Asianliterature. To address a lack of data on clinical characteristics and long-term outcomes in the treatment of MMDin Vietnam. The authors analyzed their experience at Cho Ray hospital, Hochiminh city, Vietnam. They report ona consecutive series of patients treated for MMD and detail their demographics, clinical characteristics, and longterm surgical outcomes.Methods: Data obtained in consecutive series of 16 patients with MMD treated microsurgical between Jan2009 and October 2012 were analyzed. Demographic, clinical, and surgical data were prospectively gathered andneurological outcomes assessed in postoperative follow-up.Results: Average age is 40 (range from 24 to 53). All of patients have been improved clinical symptoms andsigns: headache, neurological deficits, TIA. There was one patients dead because of broken bridging arteries causedacute subdural hematoma a month after surgery.Conclusion: Revascularization surgery in patients with MMD carries a low risk, is effective at preventingfuture ischemic events, as well as future strokes and improves quality of life. Patients in whom symptomaticMMD is diagnosed should be offered revascularization surgery.Key words: bypass, ischemia*Khoa Ngoại thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy, ** Khoa Hồi sức Ngoại thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy.Tác giả liên lạc: ThS BS Trần Minh TríĐT: 0908908224Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh215Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012ĐẶT VẤN ĐỀBệnh Moya Moya là bệnh lý tắt nghẽn tiếntriển đoạn cuối của động mạch cảnh trong liênquan tới hẹp thứ phát của đa giác Willis. Nhữngbúi mạch tuần hoàn bàng hệ hình thành ở sàn sọcó thể thấy được trên ảnh chụp mạch máu xóanền những hình ảnh “ khói thuốc “ hoặcMoyamoya theo tiếng Nhật. Lần đầu tiên đượctác giả Takeuchi và Shimizu mô tả năm 1957(1,2,3),trước đây bệnh được xem như bệnh dịch chỉ cóở Nhật và các nước châu Á. Tuy nhiên bệnh vẫnxuất hiện ở Châu âu và các nước phương tây,mặc dù tỉ lệ có thấp hơn. Triệu chứng ở trẻ emthường biểu hiện triệu chứng thiếu máu não donhững hoạt động dẫn đến tăng thông khí quámức như khóc, chạy, hoặc ngay cả ăn thức ănnóng, ngược lại ở người lớn khoảng 50% bệnhnhân biểu hiện với xuất huyết cạnh não thất,xuất huyết não thất do vỡ những mạch máutăng sinh bất thường ở hạch nền hay còn gọimạch máu moyamoya. Nguyên nhân chính xáccủa bệnh lý moyamoya chưa được xác định.Hơn nữa, bệnh lý mạch máu mãn tính cókhuynh hướng không đáp ứng với điều trị nộikhoa.Năm 1967, sau những phát minh nhữngdụng cụ vi phẫu thuật, Yasargil và Donaghythực hiện ca phẫu thuật bắt cầu động mạch nãotrong và ngoài sọ điều trị thiếu máu não. Năm1973, Kikuchi và Karasawa(6) dùng kỹ thuật bắtcầu động mạch não điều trị bệnh Moyamoya.Kỹ thuật bắt cầu động mạch trực tiếp vàgián tiếp được thực hiện với mục đích tạo nêntuần hoàn mới, làm giảm sự hình thành tuầnhoàn bàng hệ, và phục hồi áp lực tưới máu não.Phẫu thuật bắt cầu động mạch não trực tiếp cóthể điều chỉnh ngay sự cung cấp máu cũng nhưtái tạo tuần hoành mới. Nhìn chung đáp vớiđiều trị phẫu thuật rất rõ ràng, đặc biệt làm giảmnguy cơ thiếu máu não tái phát hoặc tái xuấthuyết não. Qua bài báo này chúng tôi đưa ranhững đánh giá kết quả nghiên cứu ban đầu vềđiều trị phẫu thuật bắt cầu động mạch cho bệnhlý Moyamoya tại bệnh viện Chợ Rẫy.216Trong nghiên cứu này chúng tôi thực hiện 6trường hợp phẫu thuật trên 6 bệnh nhân, vàph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật bắt cầu động mạch não điều trị bệnh moyamoyaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012Nghiên cứu Y họcPHẪU THUẬT BẮT CẦU ĐỘNG MẠCH NÃOĐIỀU TRỊ BỆNH MOYAMOYATrần Minh Trí*, Trần Quang Vinh**TÓM TẮTMục đích: Trình bày một số trường hợp bệnh nhân bệnh Moyamoya được điều trị, và chi tiết dịch tễ học,đặc điểm lâm sàng, và kết quả lâm sàng theo dõi lâu dài.Phương pháp nghiên cứu: 12 trường hợp Moyamoya được phẫu thuật từ 01/2009 đến 06/2012. Nghiêncứu tiền cứu đặc điểm lâm sàng, dich tể học liên quan đến đánh giá, theo dõi các dấu thần kinh sau phẫu thuật.Kết quả: Tuổi trung bình 40 tuổi (thay đổi từ 24 – 53 tuổi). Tất cả các bệnh nhân đều có cải thiện về mặtlâm sàng các triệu chứng: đau đầu, dấu thần kinh khu trú, cơn thiếu máu não thoáng qua. Có 1 trường hợp tửvong 1 tháng sau trường hợp phẫu thuật, do vỡ động mạch xuyên vỏ não gây máu tụ dưới màng cứng cấp tính.Kết luận: Phẫu thuật bắt cầu động mạch não ở bệnh lý moyamoya với tỉ lệ tai biến thấp, có hiệu quả trongviệc ngăn chặn nguy cơ nhồi máu não tái phát, cũng như giảm nguy cơ xuất huyết não và cải thiện chất lượngcuộc sống. Bệnh nhân bị bệnh Moyamoya có biển hiện lâm sàng nặng nên được đặt vấn đề phẫu thuật bắt cầuđộng mạch.Từ khóa: bắc cầu động mạch, nhồi máu nãoABSTRACTEC-IC BYPASS FOR MOYAMOYA DISEASETran Minh Tri, Tran Quang Vinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 215 - 219Objective: Moyamoya disease (MMD) is a rare cerebrovascular disease mainly described in the Asianliterature. To address a lack of data on clinical characteristics and long-term outcomes in the treatment of MMDin Vietnam. The authors analyzed their experience at Cho Ray hospital, Hochiminh city, Vietnam. They report ona consecutive series of patients treated for MMD and detail their demographics, clinical characteristics, and longterm surgical outcomes.Methods: Data obtained in consecutive series of 16 patients with MMD treated microsurgical between Jan2009 and October 2012 were analyzed. Demographic, clinical, and surgical data were prospectively gathered andneurological outcomes assessed in postoperative follow-up.Results: Average age is 40 (range from 24 to 53). All of patients have been improved clinical symptoms andsigns: headache, neurological deficits, TIA. There was one patients dead because of broken bridging arteries causedacute subdural hematoma a month after surgery.Conclusion: Revascularization surgery in patients with MMD carries a low risk, is effective at preventingfuture ischemic events, as well as future strokes and improves quality of life. Patients in whom symptomaticMMD is diagnosed should be offered revascularization surgery.Key words: bypass, ischemia*Khoa Ngoại thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy, ** Khoa Hồi sức Ngoại thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy.Tác giả liên lạc: ThS BS Trần Minh TríĐT: 0908908224Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh215Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012ĐẶT VẤN ĐỀBệnh Moya Moya là bệnh lý tắt nghẽn tiếntriển đoạn cuối của động mạch cảnh trong liênquan tới hẹp thứ phát của đa giác Willis. Nhữngbúi mạch tuần hoàn bàng hệ hình thành ở sàn sọcó thể thấy được trên ảnh chụp mạch máu xóanền những hình ảnh “ khói thuốc “ hoặcMoyamoya theo tiếng Nhật. Lần đầu tiên đượctác giả Takeuchi và Shimizu mô tả năm 1957(1,2,3),trước đây bệnh được xem như bệnh dịch chỉ cóở Nhật và các nước châu Á. Tuy nhiên bệnh vẫnxuất hiện ở Châu âu và các nước phương tây,mặc dù tỉ lệ có thấp hơn. Triệu chứng ở trẻ emthường biểu hiện triệu chứng thiếu máu não donhững hoạt động dẫn đến tăng thông khí quámức như khóc, chạy, hoặc ngay cả ăn thức ănnóng, ngược lại ở người lớn khoảng 50% bệnhnhân biểu hiện với xuất huyết cạnh não thất,xuất huyết não thất do vỡ những mạch máutăng sinh bất thường ở hạch nền hay còn gọimạch máu moyamoya. Nguyên nhân chính xáccủa bệnh lý moyamoya chưa được xác định.Hơn nữa, bệnh lý mạch máu mãn tính cókhuynh hướng không đáp ứng với điều trị nộikhoa.Năm 1967, sau những phát minh nhữngdụng cụ vi phẫu thuật, Yasargil và Donaghythực hiện ca phẫu thuật bắt cầu động mạch nãotrong và ngoài sọ điều trị thiếu máu não. Năm1973, Kikuchi và Karasawa(6) dùng kỹ thuật bắtcầu động mạch não điều trị bệnh Moyamoya.Kỹ thuật bắt cầu động mạch trực tiếp vàgián tiếp được thực hiện với mục đích tạo nêntuần hoàn mới, làm giảm sự hình thành tuầnhoàn bàng hệ, và phục hồi áp lực tưới máu não.Phẫu thuật bắt cầu động mạch não trực tiếp cóthể điều chỉnh ngay sự cung cấp máu cũng nhưtái tạo tuần hoành mới. Nhìn chung đáp vớiđiều trị phẫu thuật rất rõ ràng, đặc biệt làm giảmnguy cơ thiếu máu não tái phát hoặc tái xuấthuyết não. Qua bài báo này chúng tôi đưa ranhững đánh giá kết quả nghiên cứu ban đầu vềđiều trị phẫu thuật bắt cầu động mạch cho bệnhlý Moyamoya tại bệnh viện Chợ Rẫy.216Trong nghiên cứu này chúng tôi thực hiện 6trường hợp phẫu thuật trên 6 bệnh nhân, vàph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Bắc cầu động mạch Nhồi máu não Bệnh lý moyamoya Dịch tễ họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
12 trang 195 0 0
-
6 trang 192 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
6 trang 186 0 0
-
7 trang 183 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0