Danh mục

Phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu và theo thương tổn điều trị sỏi đường mật trong gan

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.05 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sỏi trong gan là bệnh lý phổ biến của khu vực Đông Á. Hiện nay, phẫu thuật (PT) cắt gan được xem là phương pháp điều trị có hiệu quả tốt với tỷ lệ sạch sỏi cao và tái phát thấp. Mục tiêu: Phân tích yếu tố kỹ thuật then chốt, đánh giá kết quả và đề xuất chỉ định của phương pháp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu và theo thương tổn điều trị sỏi đường mật trong ganNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 PHẪU THUẬT CẮT GAN THEO GIẢI PHẪU VÀ THEO THƯƠNG TỔN ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT TRONG GAN Đoàn Văn Trân*, Lê Nguyên Khôi*, Võ Đại Dũng*, Nguyễn Thanh Sáng*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sỏi trong gan là bệnh lý phổ biến của khu vực Đông Á. Hiện nay, phẫu thuật (PT) cắt ganđược xem là phương pháp điều trị có hiệu quả tốt với tỷ lệ sạch sỏi cao và tái phát thấp. Mục tiêu: Phân tích yếu tố kỹ thuật then chốt, đánh giá kết quả và đề xuất chỉ định của phương pháp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng cắt dọc. PT cắt gan được thực hiệnvới kỹ thuật phẫu tích cuống Glisson của Ken Takasaki kết hợp với nội soi đường mật trong khi mổ nhằmkiểm soát việc lấy hết thương tổn của gan và đường mật. Kết quả: Từ tháng 2/2011 đến tháng 7/2015, có 81 TH cắt gan với 67 PT mở bụng và 14 phẫu thuật nộisoi. Tuổi trung bình 47,14 (23 -77 tuổi), nữ 56/81 TH (69,11%). PT cắt gan: gan trái 55 TH, gan phải 9 TH,phân thùy bên 5 TH, phân thùy trước 2 TH, phân thùy sau 2 TH, hạ phân thùy 6 TH và gan 2 bên 2 TH.61,73% TH được thực hiện PT phối hợp. Tỷ lệ sạch sỏi sau PT là 82,71% (100% đối với sỏi khu trú). Sạch sỏisau điều trị là 100%. Tỷ lệ tai biến thủng tá tràng là 2,46%. Tỷ lệ biến chứng chung là 24,69%, trong đó nhiễmtrùng vết mổ là 12,34%, rò mật là 2,46%, suy gan là 1,23% và không có tử vong liên quan đến PT. Với thờigian theo dõi trung bình 18,8 tháng, tỷ lệ tái phát là 4,76% và chỉ xảy ra ở nhóm sỏi trong gan 2 bên. Kết luận: PT cắt gan theo giải phẫu và theo thương tổn đường mật điều trị sỏi trong gan không phức tạp.Hiệu quả tốt với tỷ lệ sạch sỏi cao và tái phát thấp. Nên chỉ định cho những TH sỏi khu trú có nguy cơ tái phátcao, sỏi kèm gan xơ teo hoặc khi có nghi ngờ hay xác định ung thư đường mật. Từ khóa: Sỏi trong gan, theo giải phẫu, cắt gan.ABSTRACT ANATOMIC LIVER AND BILIARY LESION RESECTION FOR INTRAHEPATIC STONES Doan Van Tran, Le Nguyen Khoi, Vo Dai Dung, Nguyen Thanh Sang. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 284 - 294 Background: Hepatolithiasis is common in East Asia. Actually hepatectomy is considered as the bestmethod with high stone clearance and low stone recurrence rate. Objectives: To analyse the technique principles of hepatectomy, to evaluate the results and to propose theindications of this method. Method: No controlled longitudinal interventional study, hepatectomy was performed with glissoneanpedicle transection technique of Ken Takasaki associated with cholangioscopy to control the resection of all liverand biliary lesions. Results: From 2/2011 to 7/2015, 81 hepatectomies were performed by laparoscopic (14 cases) and opensurgery (67 cases). The mean age was 47.14 (23 -77), 69.11% was female. We realized 55 left hepatectomies, 9right hepatectomies, 5 left lobectomies, 2 anterior segmentectomies, 2 posterior segmentectomies, 6subsegmentectomies, and 2 bilateral hepatectomies were realized. The combined procedures were performed in * Bộ môn Ngoại Tổng quát, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: BS.CK2. Đoàn Văn Trân ĐT: 0908880678 Email: doanvtran71@gmail.com288 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học61.73% of cases. The postoperative stone clearance rate was 82.71% (100% for regional Hepatolithiasis). Thefinal stone clearance rate was 100%. The complications were 24.69% including: wound infection 12.34%, bileleakage 2.46%, liver failure 1.23% and no mortality. With a mean follow-up of 18.8 months, recurrent stonesdeveloped in 4.76% exclusively for bilateral Hepatolithiasis. Conclusions: Anatomic liver and biliary lesion resection for intrahepatic stones is not complex. It is aneffective treatment with a high stone clearance and a low stone recurrence rate. Indication of hepatectomy shouldbe considered for high recurrence risk regional hepatolithiasis or for stones associated with liver or bile-ductlesions. Key words: Intrahepatic stone, anatomic, hepatectomy.ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU 40-96% STG có kèm theo hẹp đường mật, Thiết kế nghiên cứukhi đó, khó sạch sỏi và tỷ lệ tái phát cao(7). Mặt Nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng,khác, STG có thể làm xơ gan và hóa ác tính (2- cắt dọc.16%). Yêu cầu đặt ra trong điều trị là lấy sạch sỏi và Đối tượng nghiên cứulấy hết thương tổn của gan và đường mật. ...

Tài liệu được xem nhiều: