Danh mục

Phẫu thuật giảm áp hốc mắt bằng cắt xương thành trong và thành dưới hốc mắt kết hợp với lấy mỡ hốc mắt điều trị bệnh mắt liên quan tuyến giáp

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 358.83 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này trình bày quy trình sử dụng đường mổ lật toàn bộ mi dưới đi vào hốc mắt, cắt thành trong và thành dưới hốc mắt, để lại cầu xương giữa hai thành và kết hợp với lấy bớt mỡ để giảm áp hốc mắt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật giảm áp hốc mắt bằng cắt xương thành trong và thành dưới hốc mắt kết hợp với lấy mỡ hốc mắt điều trị bệnh mắt liên quan tuyến giápTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013PHẪU THUẬT GIẢM ÁP HỐC MẮT BẰNG CẮT XƢƠNGTHÀNH TRONG VÀ THÀNH DƢỚI HỐC MẮT KẾT HỢP VỚILẤY MỠ HỐC MẮT ĐIỀU TRỊ BỆNH MẮT LIÊN QUAN TUYẾN GIÁPNguyễn Chiến Thắng*TÓM TẮTNghiên cứu trên 47 mắt của 32 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật giảm áp bằng cắt thành xươnghốc mắt kết hợp với lấy mỡ tổ chức hốc mắt từ tháng 4 - 2007 đến 10 - 2011 tại Khoa Mắt. Bệnhviện 103. Khám mắt bao gồm: đo độ lồi trước và sau mổ bằng thước đo độ lồi Hertel, khám vậnđộng của nhãn cầu và nhìn đôi, đo thị lực bằng bảng Snellen (chuyển đổi sang đơn vị LogMARđể phân tích). Kết quả sau 6 tháng: độ lồi mắt giảm nhiều nhất 4 mm, độ giảm trung bình 2,47 mm(± 1,02 mm) (p < 0,001). 29 BN (90,6%) có độ lồi giữa hai mắt sau khi phẫu thuật chênh nhau khôngquá 2 mm. 27 BN (84%) tình trạng nhìn đôi không thay đổi trước và sau phẫu thuật. 6 BN (16%) nhìnđôi tăng lên sau phẫu thuật. Thị lực tính theo logMAR tăng trung bình -0,11 (p = 0,007).* Từ khóa: Bệnh mắt liên quan tuyến giáp; Giảm áp hốc mắt.A combined lateral canthal and inferior fornixincision for removal of medial wall, orbitalfloor and fat removal in treatment ofGraves’ orbitopathySUMMARYRetrospective, noncomparative case series study was carried out on 47 orbits in 32 patients whounderwent orbital decompression. A combined lateral canthal and inferior fornix incision (swingingeyelid approach) were used for removal of the medial wall, the orbital floor and fat removal .Preoperative and postoperative exophthalmos, diplopia, logMAR visual acuity, and orbital symmetrywere measured.Results: Reduction in exophthalmos up to 4 mm with a mean of 2.47 mm (± 1.02 mm) wasachieved for decompressed orbits (p < 0.001). Postoperative symmetry within 2 mm was achieved in29 patients (90.6%). Diplopia was unchanged in 27 patients (84%), and worse in 6 (16%). MeanlogMAR visual acuity improved -0.11 units ( p = 0.007).* Key words: Thyroid-associated eye disease; Orbital decompression.* Bệnh viện 103Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn ĐàmGS. TS. Lê Trung Hải131TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013ĐẶT VẤN ĐỀBệnh mắt liên quan tuyến giáp lànguyên nhân thường gặp nhất gây lồi mắtở người trưởng thành. Với những BN bị lồimắt nặng hoặc có chèn ép thị thần kinhgây nên giảm thị lực, phẫu thuật giảm áphốc mắt cho tới nay vẫn là cách điều trị cóhiệu quả nhất [1, 6]. Trong phẫu thuậtgiảm áp hốc mắt, kỹ thuật cắt thành xươngđể giảm áp thường được nhiều phẫu thuậtviên lựa chọn. Đường phẫu thuật đi quaxoang hàm trên vào hốc mắt để cắt thànhtrong và thành dưới hốc mắt đươc ápdụng, nhưng sau mổ tỷ lệ BN bị nhìn đôicao (60%) [1, 2, 3]. Những kỹ thuật gầnđây dùng đường mổ đi vào hốc mắt quakết mạc mi dưới hoặc qua đường sát hàngchân lông mi dưới và bảo tồn cầu xươnggiữa thành trong và thành dưới hốc mắt,giúp giảm tỷ lệ nhìn đôi sau mổ. Trongnghiên cứu này, chúng tôi sử dụng đườngmổ lật toàn bộ mi dưới đi vào hốc mắt, cắtthành trong và thành dưới hốc mắt, để lạicầu xương giữa hai thành và kết hợp vớilấy bớt mỡ để giảm áp hốc mắt.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.47 mắt của 32 BN được phẫu thuậtgiảm áp bằng cắt thành xương hốc mắtkết hợp với lấy mỡ tổ chức hốc mắt từtháng 4 - 2007 đến 10 - 2011 tại KhoaMắt, Bệnh viện 103.2. Phương pháp nghiên cứu.Hồi cứu, không đối chứng.Ghi lại tất cả các thông tin về BNtrong nghiên cứu như: tuổi, giới, thờigian bị bệnh bướu giáp từ khi đượcchẩn đoán (tháng), đã từng được điềutrị bướu giáp bằng iod phóng xạ, thuốckháng giáp hay phẫu thuật bướu giáp,có hay không hút thuốc lá và có haykhông dùng corticoid. Khám mắt baogồm: đo độ lồi trước và sau mổ bằngthước đo độ lồi Hertel, khám vận độngcủa nhãn cầu và nhìn đôi, đo thị lực bằngbảng Snellen (chuyển đổi sang đơn vịLogMAR để phân tích). Ghi lại số liệungay trước khi BN được phẫu thuật vàsau phẫu thuật 6 tháng. Sử dụngstudent t-test để so sánh kết quả trướcvà sau phẫu thuật, với p < 0,05 đượccoi có ý nghĩa thống kê.* Phương pháp phẫu thuật: BN được gâymê nội khí quản, tiêm 3 ml thuốc tê lidocain2% với epinephrine 1:100.000 vào cùng đồdưới và góc ngoài của mắt được phẫu thuật.Đường mổ đi qua kết mạc tương ứng vớibờ dưới sụn mi dưới, từ sát điểm lệ ở phíatrong kéo dài ra góc ngoài của mắt, cắt phầndưới dây chằng góc mắt ngoài và lật midưới xuống dưới. Bộc lộ tổ chức mỡ hốcmắt bằng dao diện. Sau khi lấy mỡ hốc mắt,tiến hành cắt thành xương, các bước cắtthành xương như sau: dùng dao diện cắt cốtmạc dọc theo bờ dưới xương hốc mắt, dùnglóc xương đầu tù tách và nâng cốt mạc lênbộc lộ thành dưới và thành trong hốc mắt.Xác định bó mạch thần kinh dưới ổ mắt đểtránh làm tổn thương trong quá trình phẫuthuật. Tiếp theo, cắt thành dưới hốc mắtbằng kìm Kerrison và phá thành trong bằnglóc xương đầu tù, để lại cầu xương giữathành trong và thành dưới hốc mắt. Đóngvết mổ bằng chỉ 6,0, cắt chỉ sau 5 ngày.* Chăm sóc sau phẫu thuật: theo dõiBN tại bệnh viên trong 5 ngày sau mổ.Dùng kháng sinh uống 7 ngày, dặntránh ho, khạc mạnh 2 tuần sau mổ.Nếu BN đang được dùng prednisoloneđiều trị chèn ép thị thần kinh, vẫn tiếptục dùng sau mổ và giảm dần liều. Táikhám sau ra viện 1 tuần, 1 tháng và 6tháng.132TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀBÀN LUẬN1. Đặc điểm lâm sàng.Trong nghiên cứu của chúng tôi, 32BN (20 nữ và 12 nam), 30 người (94%)không hút thuốc và 2 người (6%) có hútthuốc lá. 8 BN (25%) đã phẫu thuậtbướu giáp và 24 BN (75%) đã điều trịbằng iod phóng xạ trước phẫu thuậtgiảm áp. Thời gian mắc bệnh bướu cổtrung bình 36 tháng (± 14 tháng). Thờigian bệnh mắt liên quan tuyến giáp hếtgiai đoạn viêm trước mổ trung bình 3tháng (± 2 tháng). 15 BN (47%) có chỉđịnh phẫu thuật do có chèn ép thị thầnkinh (những BN này có giảm thị lực). 2BN ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: