Phẫu thuật nội soi cắt thận trong điều trị u thận tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 382.28 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này được nghiên cứu với mục đích nhằm đánh giá kết quả và đưa ra một số nhận xét về phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt thận
trong điều trị u thận tại một bệnh viện tuyến tỉnh. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi cắt thận trong điều trị u thận tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THẬN TRONG ĐIỀU TRỊ U THẬN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA Trương Thanh Tùng*; Trần Văn Hinh** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả và đưa ra một số nhận xét về phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt thận trong điều trị u thận tại một bệnh viện tuyến tỉnh. Đối tượng và phương pháp: 30 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán u thận và PTNS cắt thận tại Khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Kết quả: tuổi trung bình 53,23 năm, tỷ lệ u được phát hiện tình cờ 26,67%. Kích thước khối u trung bình 5,33 cm. U mỡ cơ mạch 20%; ung thư biểu mô tế bào thận 66,67%; ung thư tế bào chuyển tiếp đường bài xuất 13,33%. Đường vào qua ổ bụng 43,33%. 70% BN có 1 động mạch (ĐM) và 1 tĩnh mạch (TM). Thời gian mổ trung bình 116 phút, lượng máu mất trung bình 161 ml, thời gian rút dẫn lưu 5 ngày và thời gian nằm viện 6 ngày. Tai biến trong mổ: chảy máu nhỏ 6,67%; chảy máu lớn 3,33%. Biến chứng sau mổ 10%. Chuyển mổ mở 3,33%. Kiểm tra sau mổ 6 tháng được 18 BN (60%), 1 BN bị di căn gan. Kết luận: PTNS cắt thận trong điều trị u thận là một phương pháp an toàn, hiệu quả và có thể thực hiện được tại các bệnh viện tuyến tỉnh. Tuy nhiên, để có một kết luận chính xác hơn cần có những nghiên cứu quy mô với thời gian theo dõi xa đủ lớn. * Từ khóa: U thận; Phẫu thuật nội soi. Laparoscopic Nephrectomy im Treatment of Renal Tumor at Thanhhoa General Hospital Summary Objectives: To evaluate the results and to provide some remarks on laparoscopic nephrectomy in the treatment of renal tumors in a provincial hospital. Subjects and methods: 30 patients were diagnosed with renal tumors and underwent laparoscopic nephrectomy at the Department of Urology of Thanhhoa General Hospital. Results: The mean age was 53.23 years, the rate of incidental detection of tumors 26.67%. Average tumor size 5.33 cm. Angiomyolipoma 20%, renal cell carcinoma 66.67%, and transitional cell cancer 13.33%. The transperitoneal approach 43.33%. 70% of patients had 1 renal artery and 1 renal vein. The mean operative time 116 minutes, the average blood loss 161 mL, the drainage time 5 days and the hospital stay was 6 days. Operative complications: minor haemorrhage 6.67%; major haemorrhage 3.33%. Postoperative complications: 10%. Conversion to open surgery 3.33%. Examination after 6 months for 18 patients (60%), 1 case had liver metastasis. Conclusions: Laparoscopic nephrectomy in the treatment of renal tumors is a safe, effective method and can be done in provincial hospitals. However, in order to make a more accurate conclusion, there is a need for large studies with far enough follow-up time. * Keywords: Renal tumors; Laparoscopy. * Bệnh viện Đa khoa Thanh Hóa ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Trương Thanh Tùng (tungtnqy@gmail.com) Ngày nhận bài: 18/10/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/12/2017 Ngày bài báo được đăng: 28/12/2017 120 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư thận chiếm 85 - 90% các trường hợp u thận và khoảng 2 - 3% ung thư ở người lớn. Nhờ sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại như siêu âm, CT, cộng hưởng từ nên tỷ lệ phát hiện tình cờ các khối u thận ở giai đoạn sớm ngày gia tăng, tỷ lệ này ở Việt Nam từ 14 - 25%, và ở Mỹ từ 48 66% [2, 4, 6, 11]. Các khối u thận ở giai đoạn sớm đang còn khu trú thường được lựa chọn điều trị bằng cắt thận bán phần hoặc cắt thận triệt căn. PTNS cắt thận triệt căn (laparoscopic radical nephrectomy - LRN) được Clayman và CS thực hiện lần đầu tiên năm 1992, đây là phẫu thuật ít xâm lấn và đem lại hiệu quả điều trị về mặt ung thư học, tương đương với mổ mở cắt thận triệt căn (opened radical nephrectomy - ORN). Cho đến nay, PTNS cắt thận triệt căn đang được thực hiện ngày một nhiều hơn, ước tính trong 10 năm qua có khoảng hơn 10.000 trường hợp được PTNS cắt thận triệt căn trên toàn thế giới với cải thiện đáng kể khả năng sống thêm sau mổ cho khoảng 65% BN ung thư thận khu trú [3, 8, 9, 10]. Tại Việt Nam, PTNS cắt thận được ứng dụng từ những năm 2002 - 2003 tại Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Bệnh viện Bình Dân. Cho đến nay, phẫu thuật này đã ứng dụng tại nhiều cơ sở y tế tuyến trung ương. Tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, phẫu thuật này mới chỉ được thực hiện ở một số nơi. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa đã ứng dụng phẫu thuật này từ năm 2014. Qua những trường hợp đã thực hiện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá kết quả và đưa ra một số nhận xét về PTNS cắt thận trong điều trị u thận tại một bệnh viện tuyến tỉnh. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 30 BN được chẩn đoán u thận và PTNS cắt thận tại Khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Căn cứ lựa chọn chỉ định cắt thận là những khối u thận lành tính và ác tính được chẩn đoán ở giai đoạn pT1, pT2, chưa di căn hạch vùng và chưa di căn xa (xá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi cắt thận trong điều trị u thận tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THẬN TRONG ĐIỀU TRỊ U THẬN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA Trương Thanh Tùng*; Trần Văn Hinh** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả và đưa ra một số nhận xét về phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt thận trong điều trị u thận tại một bệnh viện tuyến tỉnh. Đối tượng và phương pháp: 30 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán u thận và PTNS cắt thận tại Khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Kết quả: tuổi trung bình 53,23 năm, tỷ lệ u được phát hiện tình cờ 26,67%. Kích thước khối u trung bình 5,33 cm. U mỡ cơ mạch 20%; ung thư biểu mô tế bào thận 66,67%; ung thư tế bào chuyển tiếp đường bài xuất 13,33%. Đường vào qua ổ bụng 43,33%. 70% BN có 1 động mạch (ĐM) và 1 tĩnh mạch (TM). Thời gian mổ trung bình 116 phút, lượng máu mất trung bình 161 ml, thời gian rút dẫn lưu 5 ngày và thời gian nằm viện 6 ngày. Tai biến trong mổ: chảy máu nhỏ 6,67%; chảy máu lớn 3,33%. Biến chứng sau mổ 10%. Chuyển mổ mở 3,33%. Kiểm tra sau mổ 6 tháng được 18 BN (60%), 1 BN bị di căn gan. Kết luận: PTNS cắt thận trong điều trị u thận là một phương pháp an toàn, hiệu quả và có thể thực hiện được tại các bệnh viện tuyến tỉnh. Tuy nhiên, để có một kết luận chính xác hơn cần có những nghiên cứu quy mô với thời gian theo dõi xa đủ lớn. * Từ khóa: U thận; Phẫu thuật nội soi. Laparoscopic Nephrectomy im Treatment of Renal Tumor at Thanhhoa General Hospital Summary Objectives: To evaluate the results and to provide some remarks on laparoscopic nephrectomy in the treatment of renal tumors in a provincial hospital. Subjects and methods: 30 patients were diagnosed with renal tumors and underwent laparoscopic nephrectomy at the Department of Urology of Thanhhoa General Hospital. Results: The mean age was 53.23 years, the rate of incidental detection of tumors 26.67%. Average tumor size 5.33 cm. Angiomyolipoma 20%, renal cell carcinoma 66.67%, and transitional cell cancer 13.33%. The transperitoneal approach 43.33%. 70% of patients had 1 renal artery and 1 renal vein. The mean operative time 116 minutes, the average blood loss 161 mL, the drainage time 5 days and the hospital stay was 6 days. Operative complications: minor haemorrhage 6.67%; major haemorrhage 3.33%. Postoperative complications: 10%. Conversion to open surgery 3.33%. Examination after 6 months for 18 patients (60%), 1 case had liver metastasis. Conclusions: Laparoscopic nephrectomy in the treatment of renal tumors is a safe, effective method and can be done in provincial hospitals. However, in order to make a more accurate conclusion, there is a need for large studies with far enough follow-up time. * Keywords: Renal tumors; Laparoscopy. * Bệnh viện Đa khoa Thanh Hóa ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Trương Thanh Tùng (tungtnqy@gmail.com) Ngày nhận bài: 18/10/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/12/2017 Ngày bài báo được đăng: 28/12/2017 120 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư thận chiếm 85 - 90% các trường hợp u thận và khoảng 2 - 3% ung thư ở người lớn. Nhờ sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại như siêu âm, CT, cộng hưởng từ nên tỷ lệ phát hiện tình cờ các khối u thận ở giai đoạn sớm ngày gia tăng, tỷ lệ này ở Việt Nam từ 14 - 25%, và ở Mỹ từ 48 66% [2, 4, 6, 11]. Các khối u thận ở giai đoạn sớm đang còn khu trú thường được lựa chọn điều trị bằng cắt thận bán phần hoặc cắt thận triệt căn. PTNS cắt thận triệt căn (laparoscopic radical nephrectomy - LRN) được Clayman và CS thực hiện lần đầu tiên năm 1992, đây là phẫu thuật ít xâm lấn và đem lại hiệu quả điều trị về mặt ung thư học, tương đương với mổ mở cắt thận triệt căn (opened radical nephrectomy - ORN). Cho đến nay, PTNS cắt thận triệt căn đang được thực hiện ngày một nhiều hơn, ước tính trong 10 năm qua có khoảng hơn 10.000 trường hợp được PTNS cắt thận triệt căn trên toàn thế giới với cải thiện đáng kể khả năng sống thêm sau mổ cho khoảng 65% BN ung thư thận khu trú [3, 8, 9, 10]. Tại Việt Nam, PTNS cắt thận được ứng dụng từ những năm 2002 - 2003 tại Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Bệnh viện Bình Dân. Cho đến nay, phẫu thuật này đã ứng dụng tại nhiều cơ sở y tế tuyến trung ương. Tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, phẫu thuật này mới chỉ được thực hiện ở một số nơi. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa đã ứng dụng phẫu thuật này từ năm 2014. Qua những trường hợp đã thực hiện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá kết quả và đưa ra một số nhận xét về PTNS cắt thận trong điều trị u thận tại một bệnh viện tuyến tỉnh. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 30 BN được chẩn đoán u thận và PTNS cắt thận tại Khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Căn cứ lựa chọn chỉ định cắt thận là những khối u thận lành tính và ác tính được chẩn đoán ở giai đoạn pT1, pT2, chưa di căn hạch vùng và chưa di căn xa (xá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Phẫu thuật nội soi Bệnh u thận Điều trị bệnh u thậnGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 285 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 268 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 198 0 0
-
8 trang 194 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 193 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 190 0 0 -
9 trang 166 0 0