Phẫu thuật nội soi điều trị nang nguyên phát ở trung thất: Quan điểm mới và kinh điển
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 368.48 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc phân tích những kinh nghiệm của chúng tôi về các nang nguyên phát ở trung thất, nhấn mạnh về quan điểm điều trị và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi điều trị nang nguyên phát ở trung thất: Quan điểm mới và kinh điểnNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ NANG NGUYÊN PHÁT Ở TRUNG THẤT: QUAN ĐIỂM MỚI VÀ KINH ĐIỂN Huỳnh Quang Khánh*, Nguyễn Hoài Nam**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tổn thương dạng nang ở trung thất không thường gặp, chỉ chiếm khoảng 12% đến 18% trongtất cả các u trung thất nguyên phát. Nang trung thất, phần lớn có nguồn gốc từ phôi thai, đa số là lành tính vàhiếm khi là tổn thương ác tính. Trừ khi các nang có kích thước lớn và gây ra hội chứng chèn ép, các nang trungthất thường không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ qua khám sức khỏe, hay chụp phim định kỳ. Chẩnđoán chủ yếu dựa trên hình ảnh CT ngực hay đôi khi là hình ảnh cộng hưởng từ. Đôi khi có một số trường hợpkhông điển hình khó chẩn đoán như nang lớn ở trung thất. Thông thường, các nang phế quản hay gặp nhất trongcác nang nguyên phát ở trung thất, chiếm khoảng 50-60% các nang trung thất, trong đó chỉ có 30-80% là có triệuchứng. Các nang ruột xuất phát từ trung mô, hiếm khi có triệu chứng, trừ khi nang rất lớn, đây là nguồn gốc củacác nang màng tim phổi, chiếm khoảng 30% các nang trung thất. Nang tuyến ức chiếm khoảng 15% các trườnghợp, đa số là không có triệu chứng. Nang bạch mạch có nguồn gốc từ bất thường phôi thai và thường gặp ở trẻ emvà có triệu chứng. Thông thường, chỉ định phẫu thuật được chấp nhận rộng rãi bỡi vì tỉ lệ tử vong và tai biến rấtít đối với phẫu thuật xâm lấn tối thiểu. Tuy nhiên, cho tới nay cũng chưa có sự nhất trí về cách tốt nhất tiếp cậnđiều trị nang trung thất là điều trị nội khoa bảo tồn (đặc biệt áp dụng trong nang màng tim, nang phế quản) haylà điều trị ngoại khoa. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích những kinh nghiệm của chúng tôi về các nang nguyên phát ở trung thất,nhấn mạnh về quan điểm điều trị và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca, 50 trường hợp nang trung thất được phẫu thuật (34 trường hợpnội soi điều trị, 16 trường hợp mổ mở) từ tháng 7/2010 đến tháng 7/2013 tại khoa ngoại lồng ngực bệnh viện ChợRẫy. Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm của bệnh nhân về tuổi, giới, các triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học, vị trívà kích thước của nang, loại phẫu thuật, thời gian nằm viện, biến chứng sớm và kết quả theo dõi. Kết quả: Có 50 trường hợp nang trung thất bao gồm 17 trường hợp nang phế quản, 1 trường hợp nangmàng tim, 6 trường hợp nang tuyến ức,15 trường hợp nang thanh dịch, 11 trường hợp nang quái trung thất.Trong số 50 trường hợp, có 36 trường hợp là không có triệu chứng. Phẫu thuật nội soi hoàn toàn thực hiện đượccho cả 31 trường hợp, VATS 3 trường hợp, mổ mở 16 trường hợp. Kích thước nang trung bình là 8,92 ± 3,89 cm.Thời gian mổ trung bình là 80,80 ± 46,43 phút. Lượng máu mất trung bình 77,30 ± 95,35 ml. Thời gian hậuphẫu trung bình 5,88 ± 1,50 ngày. Thời gian lưu ống dẫn lưu màng phổi trung bình là 2,26 ± 0,48 ngày. Thờigian tiêm thuốc giảm đau trung bình 3,72 ± 1,59 ngày. Điểm đau trung bình là 4,88 ± 1,56 trong thang điểm 10.Kết quả sau mổ tốt, không có biến chứng. Theo dõi trung bình 39 tháng, không có trường hợp nào tái phát. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị nang trung thất là phẫu thuật an toàn ít biến chứng, ít tái phát. Đâynên là lựa chọn cho việc chẩn đoán và điều trị các nang trung thất, tránh được các nguy cơ như trong theo dõiđiều trị nội khoa hay phẫu thuật mổ mở kinh điển. Phẫu thuật nội soi là lựa chọn trong điều trị nang nguyên phátở trung thất. Từ khóa: Nang trung thất, nang phế quản, phẫu thuật nội soi hoàn toàn, phẫu thuật nội soi có hỗ trợ. * Khoa ngoại lồng ngực bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn ngoại lồng ngực Đại Học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: TS. BS Huỳnh Quang Khánh ĐT: 0908115780 Email: huynhquangkhanhbvcr@gmail.com102 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y HọcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y họcABSTRACT THORACOSOPIC SURGERY TREATMENT PRIMARY MEDIASTINAL CYSTS: POINT OF VIEW CLASIC AND MODERN Huynh Quang Khanh, Nguyen Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 102 - 109 Background: Cystic lesions of the mediastinum are uncommon, comprising 12% to 18% of all primarymediastinal tumors. Mediastinal cysts (MC), mainly from embryonic origin, are benign and rare malformativelesions, gathering several varieties according to tissue origin. Unless they attain a large size and causecompressive symptoms, these tumors are generally asymptomatic and are discovered incidentally upon radiolo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi điều trị nang nguyên phát ở trung thất: Quan điểm mới và kinh điểnNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ NANG NGUYÊN PHÁT Ở TRUNG THẤT: QUAN ĐIỂM MỚI VÀ KINH ĐIỂN Huỳnh Quang Khánh*, Nguyễn Hoài Nam**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tổn thương dạng nang ở trung thất không thường gặp, chỉ chiếm khoảng 12% đến 18% trongtất cả các u trung thất nguyên phát. Nang trung thất, phần lớn có nguồn gốc từ phôi thai, đa số là lành tính vàhiếm khi là tổn thương ác tính. Trừ khi các nang có kích thước lớn và gây ra hội chứng chèn ép, các nang trungthất thường không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ qua khám sức khỏe, hay chụp phim định kỳ. Chẩnđoán chủ yếu dựa trên hình ảnh CT ngực hay đôi khi là hình ảnh cộng hưởng từ. Đôi khi có một số trường hợpkhông điển hình khó chẩn đoán như nang lớn ở trung thất. Thông thường, các nang phế quản hay gặp nhất trongcác nang nguyên phát ở trung thất, chiếm khoảng 50-60% các nang trung thất, trong đó chỉ có 30-80% là có triệuchứng. Các nang ruột xuất phát từ trung mô, hiếm khi có triệu chứng, trừ khi nang rất lớn, đây là nguồn gốc củacác nang màng tim phổi, chiếm khoảng 30% các nang trung thất. Nang tuyến ức chiếm khoảng 15% các trườnghợp, đa số là không có triệu chứng. Nang bạch mạch có nguồn gốc từ bất thường phôi thai và thường gặp ở trẻ emvà có triệu chứng. Thông thường, chỉ định phẫu thuật được chấp nhận rộng rãi bỡi vì tỉ lệ tử vong và tai biến rấtít đối với phẫu thuật xâm lấn tối thiểu. Tuy nhiên, cho tới nay cũng chưa có sự nhất trí về cách tốt nhất tiếp cậnđiều trị nang trung thất là điều trị nội khoa bảo tồn (đặc biệt áp dụng trong nang màng tim, nang phế quản) haylà điều trị ngoại khoa. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích những kinh nghiệm của chúng tôi về các nang nguyên phát ở trung thất,nhấn mạnh về quan điểm điều trị và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca, 50 trường hợp nang trung thất được phẫu thuật (34 trường hợpnội soi điều trị, 16 trường hợp mổ mở) từ tháng 7/2010 đến tháng 7/2013 tại khoa ngoại lồng ngực bệnh viện ChợRẫy. Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm của bệnh nhân về tuổi, giới, các triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học, vị trívà kích thước của nang, loại phẫu thuật, thời gian nằm viện, biến chứng sớm và kết quả theo dõi. Kết quả: Có 50 trường hợp nang trung thất bao gồm 17 trường hợp nang phế quản, 1 trường hợp nangmàng tim, 6 trường hợp nang tuyến ức,15 trường hợp nang thanh dịch, 11 trường hợp nang quái trung thất.Trong số 50 trường hợp, có 36 trường hợp là không có triệu chứng. Phẫu thuật nội soi hoàn toàn thực hiện đượccho cả 31 trường hợp, VATS 3 trường hợp, mổ mở 16 trường hợp. Kích thước nang trung bình là 8,92 ± 3,89 cm.Thời gian mổ trung bình là 80,80 ± 46,43 phút. Lượng máu mất trung bình 77,30 ± 95,35 ml. Thời gian hậuphẫu trung bình 5,88 ± 1,50 ngày. Thời gian lưu ống dẫn lưu màng phổi trung bình là 2,26 ± 0,48 ngày. Thờigian tiêm thuốc giảm đau trung bình 3,72 ± 1,59 ngày. Điểm đau trung bình là 4,88 ± 1,56 trong thang điểm 10.Kết quả sau mổ tốt, không có biến chứng. Theo dõi trung bình 39 tháng, không có trường hợp nào tái phát. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị nang trung thất là phẫu thuật an toàn ít biến chứng, ít tái phát. Đâynên là lựa chọn cho việc chẩn đoán và điều trị các nang trung thất, tránh được các nguy cơ như trong theo dõiđiều trị nội khoa hay phẫu thuật mổ mở kinh điển. Phẫu thuật nội soi là lựa chọn trong điều trị nang nguyên phátở trung thất. Từ khóa: Nang trung thất, nang phế quản, phẫu thuật nội soi hoàn toàn, phẫu thuật nội soi có hỗ trợ. * Khoa ngoại lồng ngực bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn ngoại lồng ngực Đại Học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: TS. BS Huỳnh Quang Khánh ĐT: 0908115780 Email: huynhquangkhanhbvcr@gmail.com102 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y HọcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y họcABSTRACT THORACOSOPIC SURGERY TREATMENT PRIMARY MEDIASTINAL CYSTS: POINT OF VIEW CLASIC AND MODERN Huynh Quang Khanh, Nguyen Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 102 - 109 Background: Cystic lesions of the mediastinum are uncommon, comprising 12% to 18% of all primarymediastinal tumors. Mediastinal cysts (MC), mainly from embryonic origin, are benign and rare malformativelesions, gathering several varieties according to tissue origin. Unless they attain a large size and causecompressive symptoms, these tumors are generally asymptomatic and are discovered incidentally upon radiolo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Nang trung thất Nang phế quản Phẫu thuật nội soi hoàn toàn Phẫu thuật nội soi có hỗ trợGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 198 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 186 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 176 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 175 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 173 0 0 -
6 trang 171 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 168 0 0