Phẫu thuật nội soi điều trị tắc ruột non
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.25 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tính an toàn, khả thi và kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị tắc ruột non (TRN). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 66 bệnh nhân (BN) TRN được ứng dụng PTNS điều trị trong thời gian từ 6 - 2010 đến 12 - 2014.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi điều trị tắc ruột nonTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT NONLê Thanh Sơn*; Đặng Việt Dũng*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá tính an toàn, khả thi và kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị tắc ruộtnon (TRN). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 66 bệnh nhân (BN) TRN đượcứng dụng PTNS điều trị trong thời gian từ 6 - 2010 đến 12 - 2014. Kết quả: PTNS điều trị TRNđược chỉ định cho nhiều nguyên nhân: tắc ruột sau mổ (46,9%), tắc ruột do bã thức ăn (30,3%)và các nguyên nhân cơ học chưa xác định rõ trước mổ (22,8%). Nội soi ổ bụng giúp xác địnhchính xác nguyên nhân, mức độ tổn thương gây tắc ruột, làm cơ sở để lựa chọn phương phápphẫu thuật phù hợp: nội soi đơn thuần (56,0%), nội soi hỗ trợ kết hợp mở bụng nhỏ (36,6%),mở bụng rộng rãi (7,4%). Kết luận: PTNS và nội soi hỗ trợ điều trị TRN an toàn, giúp BN sớmphục hồi với thời gian ăn sau mổ trung bình 3,2 ngày, nằm viện trung bình sau mổ 4,7 ngày.* Từ khóa: Tắc ruột non; Phẫu thuật nội soi.Laparoscopic Management of Small Bowel ObstructionSummaryObjectives: To evaluate safety, feasibility and results of laparoscopic management of smallbowel obstruction. Subjects and methods: Retrospective study on 66 acute small bowelobstruction cases who applied laparoscopy from 6 - 2010 to 12 - 2014. Results: Laparoscopicmanagement was indicated for postoperative small bowel obstruction (46.9%), phytobezoar(30.3%) and unknown causes (22.8%). Laparoscopy determined causes of obstruction, suitablesurgical method choice: totally laparoscopy (56.0%), laparoscopy-assisted surgery with smalllaparotomy (36.6%), larger laparotomy (7.4%). Conclusion: Laparoscopy and laparoscopicassisted surgery were safety, shorten recovery time for patients with oral meal time: 3.2 days,postoperative hospital stay: 4.7 days.* Key words: Small bowel obstruction; Laparoscopy.ĐẶT VẤN ĐỀTắc ruột là cấp cứu bụng ngoại khoathường gặp. Trong đó, tắc ở ruột non cónguyên nhân rất đa dạng, có thể do dính,dây chằng hình thành sau lần mổ bụngtrước đó, do bã thức ăn hoặc các nguyênnhân hiếm gặp khác như thoát vị nội,u ruột non... Xử trí phẫu thuật với TRNtùy thuộc nguyên nhân, có khi đơn giảnnhư cắt bỏ một dây chằng, nhưng phứctạp nếu phải cắt đoạn ruột... Các phẫuthuật này thường thực hiện qua đườngmở bụng rộng rãi theo đường trắng giữatrên, dưới rốn. Gần đây, PTNS đã đượcáp dụng với nhiều ưu điểm trong xác địnhnguyên nhân và xử trí TRN cấp tính [1, 3,4, 6].* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Lê Thanh Sơn (ltson103@gmail.com)Ngày nhận bài: 20/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/11/2015Ngày bài báo được đăng: 04/12/2015151TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015Tình trạng bụng trướng và các nguyênnhân phức tạp gây tắc ruột là những cản- Chỉ số BMI: trung bình 22,5 ± 5,5;thấp nhất 19,2; cao nhất 25,1.trở chính khi lựa chọn chỉ định mổ nội soi- Thời gian bị tắc ruột: trung bình 2,8 ±điều trị TRN [2, 5]. Hiệu quả điều trị của1,5 ngày, ngắn nhất 1 ngày, dài nhấtphương pháp phẫu thuật này vẫn còn7 ngày.nhiều bàn cãi. Để góp phần làm sáng tỏvề lựa chọn chỉ định, kết quả điều trị TRNbằng PTNS, nghiên cứu này được thựchiện với mục tiêu: Mô tả đặc điểm tổnthương, các kỹ thuật xử trí và kết quảsớm điều trị TRN bằng PTNS tại Bệnhviện Quân y 103 từ 6 - 2010 đến 12 - 2014.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.66 BN được chẩn đoán xác định TRNdựa vào lâm sàng, hình ảnh X quang vàtổn thương xác định trong mổ.2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu hồi cứu. Tất cả BN được chỉđịnh PTNS cấp cứu dựa trên lâm sàng vàkết quả điều trị bảo tồn - hồi sức trước đó.Ghi nhận các đặc điểm lâm sàng,nguyên nhân gây tắc ruột, kỹ thuật ngoạikhoa khi xử trí và kết quả điều trị sau mổ.Tập hợp, xử lý số liệu trên phần mềmExcel với các thuật toán thống kê.- Mức độ trướng bụng khi phẫu thuật:chúng tôi quy định các mức độ trướngbụng như sau [2]:+ Trướng ít: bụng trướng, nhưng chiềucao nhất của bụng không vượt quá chiềucao của ngực khi BN ở tư thế nằm ngửa:10 BN (15,1%).+ Trướng vừa: bụng trướng, chiều caonhất của bụng bằng hoặc vượt quá chiềucao của ngực khi BN ở tư thế nằm ngửa,nhưng bụng vẫn tham gia cử động thở:53 BN (80,4%).+ Trướng nhiều: bụng trướng, chiềucao nhất của bụng vượt quá chiều caocủa ngực khi BN ở tư thế nằm ngửa vàbụng không tham gia cử động thở được:3 BN (4,5%).* Chẩn đoán trước mổ:Tắc ruột sau mổ: 36 BN (54,5%);tắc ruột do bã thức ăn: 13 BN (19,7%);TRN cơ học, chưa rõ nguyên nhân:17 BN (25,8%).Các trường hợp tắc ruột cơ học tạiKẾT QUẢ NGHIÊN CỨUruột non được xác định chẩn đoán dựaVÀ BÀN LUẬNtrên lâm sàng, X quang bụng không1. Đặc điểm b nh lý.chuẩn bị, siêu âm và chụp cắt lớp vi tính,- Tuổi trung bình 55,6 ± 11; trẻ nhấtnhưng không xác định được nguyên nhân19 tuổi; già nhất 85 tuổi. Nam 54,5%;nữ 45,5%.cụ thể trước mổ như: tắc ruột sau mổ,152bã thức ăn, thoát vị thành bụng nghẹt...TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015* Nguyên nhân gây tắc ruột và chẩn đoán sau mổ:Bảng 1: Chẩn đoán nguyên nhân gây tắc ruột trước mổ.Nguyên nh n g y tắc ruộtTắc ruột sau mổn%Dính ruột1015,1Dây chằng2131,8Tổng3146,92030,3Dính hoặc dây chằng “nguyên phát” giữa các quai ruột710,8Xoắn ruột34,5Thoát vị nội11,5Lồng hồi-manh tràng23,0U ruột non23,0Tổng1522,866100,0Bã thức ănNguyên nhân khácTổng(*: 7 BN không có tiền sử phẫu thuật bụng, nguyên nhân gây tắc ruột được xác địnhtrong mổ là do dây chằng hoặc dính giữa các quai ruột. Chúng tôi gọi các tổn thươngnhư vậy là dính hoặc dây chằng “nguyên phát”)* Mối liên quan giữa chẩn đoán trước mổ và nguyên nhân gây tắc ruột/chẩn đoánsau mổ:Bảng 2:Chẩn đoán trước mổNguyên nh n tắc ruộtTắc ruộtsau mổNguyên nhân gâytắc ruột và chẩnđoán sau mổBã thức ănChưa rõTổngnguyên nhânTắc ruột sau mổ310031Bã thức ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi điều trị tắc ruột nonTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT NONLê Thanh Sơn*; Đặng Việt Dũng*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá tính an toàn, khả thi và kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị tắc ruộtnon (TRN). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 66 bệnh nhân (BN) TRN đượcứng dụng PTNS điều trị trong thời gian từ 6 - 2010 đến 12 - 2014. Kết quả: PTNS điều trị TRNđược chỉ định cho nhiều nguyên nhân: tắc ruột sau mổ (46,9%), tắc ruột do bã thức ăn (30,3%)và các nguyên nhân cơ học chưa xác định rõ trước mổ (22,8%). Nội soi ổ bụng giúp xác địnhchính xác nguyên nhân, mức độ tổn thương gây tắc ruột, làm cơ sở để lựa chọn phương phápphẫu thuật phù hợp: nội soi đơn thuần (56,0%), nội soi hỗ trợ kết hợp mở bụng nhỏ (36,6%),mở bụng rộng rãi (7,4%). Kết luận: PTNS và nội soi hỗ trợ điều trị TRN an toàn, giúp BN sớmphục hồi với thời gian ăn sau mổ trung bình 3,2 ngày, nằm viện trung bình sau mổ 4,7 ngày.* Từ khóa: Tắc ruột non; Phẫu thuật nội soi.Laparoscopic Management of Small Bowel ObstructionSummaryObjectives: To evaluate safety, feasibility and results of laparoscopic management of smallbowel obstruction. Subjects and methods: Retrospective study on 66 acute small bowelobstruction cases who applied laparoscopy from 6 - 2010 to 12 - 2014. Results: Laparoscopicmanagement was indicated for postoperative small bowel obstruction (46.9%), phytobezoar(30.3%) and unknown causes (22.8%). Laparoscopy determined causes of obstruction, suitablesurgical method choice: totally laparoscopy (56.0%), laparoscopy-assisted surgery with smalllaparotomy (36.6%), larger laparotomy (7.4%). Conclusion: Laparoscopy and laparoscopicassisted surgery were safety, shorten recovery time for patients with oral meal time: 3.2 days,postoperative hospital stay: 4.7 days.* Key words: Small bowel obstruction; Laparoscopy.ĐẶT VẤN ĐỀTắc ruột là cấp cứu bụng ngoại khoathường gặp. Trong đó, tắc ở ruột non cónguyên nhân rất đa dạng, có thể do dính,dây chằng hình thành sau lần mổ bụngtrước đó, do bã thức ăn hoặc các nguyênnhân hiếm gặp khác như thoát vị nội,u ruột non... Xử trí phẫu thuật với TRNtùy thuộc nguyên nhân, có khi đơn giảnnhư cắt bỏ một dây chằng, nhưng phứctạp nếu phải cắt đoạn ruột... Các phẫuthuật này thường thực hiện qua đườngmở bụng rộng rãi theo đường trắng giữatrên, dưới rốn. Gần đây, PTNS đã đượcáp dụng với nhiều ưu điểm trong xác địnhnguyên nhân và xử trí TRN cấp tính [1, 3,4, 6].* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Lê Thanh Sơn (ltson103@gmail.com)Ngày nhận bài: 20/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/11/2015Ngày bài báo được đăng: 04/12/2015151TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015Tình trạng bụng trướng và các nguyênnhân phức tạp gây tắc ruột là những cản- Chỉ số BMI: trung bình 22,5 ± 5,5;thấp nhất 19,2; cao nhất 25,1.trở chính khi lựa chọn chỉ định mổ nội soi- Thời gian bị tắc ruột: trung bình 2,8 ±điều trị TRN [2, 5]. Hiệu quả điều trị của1,5 ngày, ngắn nhất 1 ngày, dài nhấtphương pháp phẫu thuật này vẫn còn7 ngày.nhiều bàn cãi. Để góp phần làm sáng tỏvề lựa chọn chỉ định, kết quả điều trị TRNbằng PTNS, nghiên cứu này được thựchiện với mục tiêu: Mô tả đặc điểm tổnthương, các kỹ thuật xử trí và kết quảsớm điều trị TRN bằng PTNS tại Bệnhviện Quân y 103 từ 6 - 2010 đến 12 - 2014.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.66 BN được chẩn đoán xác định TRNdựa vào lâm sàng, hình ảnh X quang vàtổn thương xác định trong mổ.2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu hồi cứu. Tất cả BN được chỉđịnh PTNS cấp cứu dựa trên lâm sàng vàkết quả điều trị bảo tồn - hồi sức trước đó.Ghi nhận các đặc điểm lâm sàng,nguyên nhân gây tắc ruột, kỹ thuật ngoạikhoa khi xử trí và kết quả điều trị sau mổ.Tập hợp, xử lý số liệu trên phần mềmExcel với các thuật toán thống kê.- Mức độ trướng bụng khi phẫu thuật:chúng tôi quy định các mức độ trướngbụng như sau [2]:+ Trướng ít: bụng trướng, nhưng chiềucao nhất của bụng không vượt quá chiềucao của ngực khi BN ở tư thế nằm ngửa:10 BN (15,1%).+ Trướng vừa: bụng trướng, chiều caonhất của bụng bằng hoặc vượt quá chiềucao của ngực khi BN ở tư thế nằm ngửa,nhưng bụng vẫn tham gia cử động thở:53 BN (80,4%).+ Trướng nhiều: bụng trướng, chiềucao nhất của bụng vượt quá chiều caocủa ngực khi BN ở tư thế nằm ngửa vàbụng không tham gia cử động thở được:3 BN (4,5%).* Chẩn đoán trước mổ:Tắc ruột sau mổ: 36 BN (54,5%);tắc ruột do bã thức ăn: 13 BN (19,7%);TRN cơ học, chưa rõ nguyên nhân:17 BN (25,8%).Các trường hợp tắc ruột cơ học tạiKẾT QUẢ NGHIÊN CỨUruột non được xác định chẩn đoán dựaVÀ BÀN LUẬNtrên lâm sàng, X quang bụng không1. Đặc điểm b nh lý.chuẩn bị, siêu âm và chụp cắt lớp vi tính,- Tuổi trung bình 55,6 ± 11; trẻ nhấtnhưng không xác định được nguyên nhân19 tuổi; già nhất 85 tuổi. Nam 54,5%;nữ 45,5%.cụ thể trước mổ như: tắc ruột sau mổ,152bã thức ăn, thoát vị thành bụng nghẹt...TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015* Nguyên nhân gây tắc ruột và chẩn đoán sau mổ:Bảng 1: Chẩn đoán nguyên nhân gây tắc ruột trước mổ.Nguyên nh n g y tắc ruộtTắc ruột sau mổn%Dính ruột1015,1Dây chằng2131,8Tổng3146,92030,3Dính hoặc dây chằng “nguyên phát” giữa các quai ruột710,8Xoắn ruột34,5Thoát vị nội11,5Lồng hồi-manh tràng23,0U ruột non23,0Tổng1522,866100,0Bã thức ănNguyên nhân khácTổng(*: 7 BN không có tiền sử phẫu thuật bụng, nguyên nhân gây tắc ruột được xác địnhtrong mổ là do dây chằng hoặc dính giữa các quai ruột. Chúng tôi gọi các tổn thươngnhư vậy là dính hoặc dây chằng “nguyên phát”)* Mối liên quan giữa chẩn đoán trước mổ và nguyên nhân gây tắc ruột/chẩn đoánsau mổ:Bảng 2:Chẩn đoán trước mổNguyên nh n tắc ruộtTắc ruộtsau mổNguyên nhân gâytắc ruột và chẩnđoán sau mổBã thức ănChưa rõTổngnguyên nhânTắc ruột sau mổ310031Bã thức ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Tắc ruột non Phẫu thuật nội soiGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 283 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 266 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 196 0 0
-
8 trang 191 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 191 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 190 0 0 -
9 trang 165 0 0