Phẫu thuật phục hồi thành sau âm đạo trong điều trị túi sa thành trước trực tràng
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 232.27 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định thương tổn dựa trên phương tiện chẩn đoán hình ảnh Cộng hưởng từ động tống phân (MRI Defecography); đánh giá kết quả điều trị Túi sa thành trước trực tràng của hai phương pháp phẫu thuật: khâu gấp nếp theo đường giữa thành sau âm ñạo-nút sàn chậu (posterior colpoperineorrhaphy midline plication) và phục hồi đúng vị trí tổn thương mạc trực tràng âm đạo (sitespecific defects repairs).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật phục hồi thành sau âm đạo trong điều trị túi sa thành trước trực tràngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcPHẪU THUẬT PHỤC HỒI THÀNH SAU ÂM ĐẠOTRONG ĐIỀU TRỊ TÚI SA THÀNH TRƯỚC TRỰC TRÀNGNguyễn Trung Vinh*TÓM TẮTĐặt vấn ñề: Túi sa thành trước trực tràng (Rectocele) là tình trạng thoát vị thành trước trực tràng vàothành sau âm ñạo do tổn thương mạc trực tràng âm ñạo bẩm sinh hoặc mắc phải. Chẩn ñoán và ñiều trịñược thực hiện cùng lúc với cả ba tạng chậu dựa trên quan ñiểm sàn chậu học(Pelviperineology).Mục tiêu nghiên cứu: - Xác ñịnh thương tổn dựa trên phương tiện chẩn ñoán hình ảnh Cộng hưởngtừ ñộng tống phân (MRI Defecography).- Đánh giá kết quả ñiều trị Túi sa thành trước trực tràng của haiphương pháp phẫu thuật: khâu gấp nếp theo ñường giữa thành sau âm ñạo-nút sàn chậu(PosteriorColpoperineorrhaphy Midline Plication) và phục hồi ñúng vị trí tổn thương mạc trực tràng âm ñạo(Sitespecific Defects Repairs).Phương pháp: - Thiết kế nghiên cứu: mô tả, cắt ngang. - Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân nữ vàoviện vì ñại tiện khó ñược chẩn ñoán theo tiêu chuẩn ROME II; thăm âm ñạo phát hiện túi sa thành trướctrực tràng vào âm ñạo. - Xác ñịnh chẩn ñoán bởi Cộng hưởng từ ñộng tống phân. - Đánh giá kết quả ñiềutrị của 2 phương pháp phẫu thuật phục hồi mạc trực tràng âm ñạo.Kết quả: Từ 01/02/2009 ñến 28/02/2010, 30 bệnh nhân nữ từ 32 ñến 76 tuổi, trong ñó 29 ca ñãsinh ñẻ theo ñường tự nhiên. 27 ca phẫu thuật khâu gấp nếp theo ñường giữa thành sau âm ñạo-nútsàn chậu và 03 ca sửa ñúng vị trí tổn thương có kèm theo các phẫu thuật sa sàn chậu khác. Biếnchứng trong sau mổ: 1 ca thủng trực tràng lúc mổ, 1 ca bí tiểu kéo dài 10 ngày (mổ kết hợp với phụchồi thành trước âm ñạo ñiều trị sa bọng ñái), 1 ca nhiễm trùng vết mổ. Theo dõi 1- 9 tháng. Kết quảtốt > 93,4% cải thiện ñược triệu chứng ñại tiện khó/ táo bón.Kết luận: Cộng hưởng từ ñộng tống phân là phương tiện chẩn ñoán chính xác các thương tổn sa sàn– tạng chậu nhất là túi sa thành trước trực tràng. Phẫu thuật khâu gấp nếp theo ñường giữa thành sau âmñạo-nút sàn chậu và sửa ñúng vị trí tổn thương có kèm theo các phẫu thuật sa sàn chậu khác cho kết quảtốt ñến 93,4% và ít biến chứng.Từ khoá: Túi sa thành trước trực tràng, mạc trực tràng âm ñạo, sàn chậu học, cộng hưởng từ ñộngtống phân, phẫu thuật khâu gấp nếp theo ñường giữa thành sau âm ñạo - nút sàn chậu, phẫu thuật phụchồi ñúng vị trí tổn thương mạc trực tràng âm ñạo.SUMMARYRECTOVAGINAL FASCIA REPAIRS IN THE TREATMENT OF RECTOCELENguyen Trung Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 269 - 277Introduction: Rectocele is hernia of the anterior rectal wall into the posterior vaginal wall due tocongenital or acquired rectovaginal fascia defect. Diagnosis and management are based on the concept ofpelviperineology. MRI Defecography is the instrument to evaluate this defect.Purpose: To determine the outcomes of two surgical approaches: Posterior ColpoperineorrhaphyMidline Plication (PCMP) and Site-specific Defect Repair (SSDR).Methods: Patients who had difficult evacuation according to ROME II and rectoceles found duringdigital examination were treated by either PCMP or SSDR. Rectoceles were evaluated by MRIdefecography. Assess the outcomes of two surgical rectovaginal fascia defect repairing approaches.Results: Between February 1st, 2009 and February 28th, 2010, 30 patients, aged from 32 to 76, hadrectocele evaluated by clinical examination and MRI defecography. Only 01 patient had not had childbearing yet, 29 others have delivered two times. 27 patients were treated by PCMP, 3 patients were treatedby SSDR. Followed up by 1 to 9 months. Less complications and excellent outcomes with significantimprovement in evacuation were achieved in 93.4% of cases.* Bệnh viện Triều An Tp.Hồ Chí MinhLiên lạc tác giả: TS.BS.Nguyễn Trung VinhĐT: 0913939625Email: ts.vinh@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc ThạchNăm 2010269Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcConclusion: MRI Defecography is a valuable instrument to assess rectoceles. Rectovaginal fasciadefects repairs of rectocele result in significant improvement in evacuation with less complications.Keywords: rectocele, rectovaginal fascia, pelviperineology, MRI Defecography, PosteriorColpoperineorrhaphy Midline Plication, Site-specific Defect RepairĐẶT VẤN ĐỀTúi sa thành trước trực tràng (Rectocele) là tình trạng thoát vị thành trước trực tràng vào thành sau âmñạo do tổn thương mạc trực tràng âm ñạo bẩm sinh hoặc mắc phải. Ở nước ngoài ñã có nhiều công trìnhnghiên cứu về ñề tài này ñặc biệt trong chuyên ngành niệu dục, riêng ở nước ta nghiên cứu về ñề tài này cònrất ít . Ngày nay, thương tổn này thường ñược xác ñịnh dựa trên phương tiện chẩn ñoán hình ảnh Cộng hưởngtừ ñộng tống phân (MRI Defecography). Kết quả cho thấy thương tổn này ít khi nào x ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật phục hồi thành sau âm đạo trong điều trị túi sa thành trước trực tràngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcPHẪU THUẬT PHỤC HỒI THÀNH SAU ÂM ĐẠOTRONG ĐIỀU TRỊ TÚI SA THÀNH TRƯỚC TRỰC TRÀNGNguyễn Trung Vinh*TÓM TẮTĐặt vấn ñề: Túi sa thành trước trực tràng (Rectocele) là tình trạng thoát vị thành trước trực tràng vàothành sau âm ñạo do tổn thương mạc trực tràng âm ñạo bẩm sinh hoặc mắc phải. Chẩn ñoán và ñiều trịñược thực hiện cùng lúc với cả ba tạng chậu dựa trên quan ñiểm sàn chậu học(Pelviperineology).Mục tiêu nghiên cứu: - Xác ñịnh thương tổn dựa trên phương tiện chẩn ñoán hình ảnh Cộng hưởngtừ ñộng tống phân (MRI Defecography).- Đánh giá kết quả ñiều trị Túi sa thành trước trực tràng của haiphương pháp phẫu thuật: khâu gấp nếp theo ñường giữa thành sau âm ñạo-nút sàn chậu(PosteriorColpoperineorrhaphy Midline Plication) và phục hồi ñúng vị trí tổn thương mạc trực tràng âm ñạo(Sitespecific Defects Repairs).Phương pháp: - Thiết kế nghiên cứu: mô tả, cắt ngang. - Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân nữ vàoviện vì ñại tiện khó ñược chẩn ñoán theo tiêu chuẩn ROME II; thăm âm ñạo phát hiện túi sa thành trướctrực tràng vào âm ñạo. - Xác ñịnh chẩn ñoán bởi Cộng hưởng từ ñộng tống phân. - Đánh giá kết quả ñiềutrị của 2 phương pháp phẫu thuật phục hồi mạc trực tràng âm ñạo.Kết quả: Từ 01/02/2009 ñến 28/02/2010, 30 bệnh nhân nữ từ 32 ñến 76 tuổi, trong ñó 29 ca ñãsinh ñẻ theo ñường tự nhiên. 27 ca phẫu thuật khâu gấp nếp theo ñường giữa thành sau âm ñạo-nútsàn chậu và 03 ca sửa ñúng vị trí tổn thương có kèm theo các phẫu thuật sa sàn chậu khác. Biếnchứng trong sau mổ: 1 ca thủng trực tràng lúc mổ, 1 ca bí tiểu kéo dài 10 ngày (mổ kết hợp với phụchồi thành trước âm ñạo ñiều trị sa bọng ñái), 1 ca nhiễm trùng vết mổ. Theo dõi 1- 9 tháng. Kết quảtốt > 93,4% cải thiện ñược triệu chứng ñại tiện khó/ táo bón.Kết luận: Cộng hưởng từ ñộng tống phân là phương tiện chẩn ñoán chính xác các thương tổn sa sàn– tạng chậu nhất là túi sa thành trước trực tràng. Phẫu thuật khâu gấp nếp theo ñường giữa thành sau âmñạo-nút sàn chậu và sửa ñúng vị trí tổn thương có kèm theo các phẫu thuật sa sàn chậu khác cho kết quảtốt ñến 93,4% và ít biến chứng.Từ khoá: Túi sa thành trước trực tràng, mạc trực tràng âm ñạo, sàn chậu học, cộng hưởng từ ñộngtống phân, phẫu thuật khâu gấp nếp theo ñường giữa thành sau âm ñạo - nút sàn chậu, phẫu thuật phụchồi ñúng vị trí tổn thương mạc trực tràng âm ñạo.SUMMARYRECTOVAGINAL FASCIA REPAIRS IN THE TREATMENT OF RECTOCELENguyen Trung Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 269 - 277Introduction: Rectocele is hernia of the anterior rectal wall into the posterior vaginal wall due tocongenital or acquired rectovaginal fascia defect. Diagnosis and management are based on the concept ofpelviperineology. MRI Defecography is the instrument to evaluate this defect.Purpose: To determine the outcomes of two surgical approaches: Posterior ColpoperineorrhaphyMidline Plication (PCMP) and Site-specific Defect Repair (SSDR).Methods: Patients who had difficult evacuation according to ROME II and rectoceles found duringdigital examination were treated by either PCMP or SSDR. Rectoceles were evaluated by MRIdefecography. Assess the outcomes of two surgical rectovaginal fascia defect repairing approaches.Results: Between February 1st, 2009 and February 28th, 2010, 30 patients, aged from 32 to 76, hadrectocele evaluated by clinical examination and MRI defecography. Only 01 patient had not had childbearing yet, 29 others have delivered two times. 27 patients were treated by PCMP, 3 patients were treatedby SSDR. Followed up by 1 to 9 months. Less complications and excellent outcomes with significantimprovement in evacuation were achieved in 93.4% of cases.* Bệnh viện Triều An Tp.Hồ Chí MinhLiên lạc tác giả: TS.BS.Nguyễn Trung VinhĐT: 0913939625Email: ts.vinh@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc ThạchNăm 2010269Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcConclusion: MRI Defecography is a valuable instrument to assess rectoceles. Rectovaginal fasciadefects repairs of rectocele result in significant improvement in evacuation with less complications.Keywords: rectocele, rectovaginal fascia, pelviperineology, MRI Defecography, PosteriorColpoperineorrhaphy Midline Plication, Site-specific Defect RepairĐẶT VẤN ĐỀTúi sa thành trước trực tràng (Rectocele) là tình trạng thoát vị thành trước trực tràng vào thành sau âmñạo do tổn thương mạc trực tràng âm ñạo bẩm sinh hoặc mắc phải. Ở nước ngoài ñã có nhiều công trìnhnghiên cứu về ñề tài này ñặc biệt trong chuyên ngành niệu dục, riêng ở nước ta nghiên cứu về ñề tài này cònrất ít . Ngày nay, thương tổn này thường ñược xác ñịnh dựa trên phương tiện chẩn ñoán hình ảnh Cộng hưởngtừ ñộng tống phân (MRI Defecography). Kết quả cho thấy thương tổn này ít khi nào x ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Túi sa thành trước trực tràng Mạc trực tràng âm đạo Sàn chậu học Cộng hưởng từ độngtống phânGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
9 trang 196 0 0
-
12 trang 195 0 0
-
6 trang 192 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
6 trang 186 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
7 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0