Phẫu thuật tái tạo mũi bằng vạt trán trên bệnh nhân khe hở mặt số 3 hiếm gặp khuyết toàn bộ 1/2 mũi, nhân 1 trường hợp
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 392.21 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, bàn luận về kế hoạch phẫu thuật và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân khe hở mặt số 3 khuyết toàn bộ 1/2 mũi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật tái tạo mũi bằng vạt trán trên bệnh nhân khe hở mặt số 3 hiếm gặp khuyết toàn bộ 1/2 mũi, nhân 1 trường hợp phần nghiên cứu PHẪU THUẬT TÁI TẠO MŨI BẰNG VẠT TRÁN TRÊN BỆNH NHÂN KHE HỞ MẶT SỐ 3 HIẾM GẶP KHUYẾT TOÀN BỘ 1/2 MŨI, NHÂN 1 TRƯỜNG HỢP Đặng Hoàng Thơm, Tô Mạnh Tuân, Trần Thị Hạnh Khoa Sọ mặt và Tạo hình, BV Nhi TW TÓM TẮT Đặt vấn đề: Khe hở sọ mặt hiếm gặp, phức tạp được phân loại theo Tessier, bao gồm khe hở tổ chức phần mềm và phần cứng( xương, sụn). Phẫu thuật điều trị di tật khe hở mặt hiếm gặp Tessier số 3-4 luôn là thách thức với mỗi phẫu thuật viên tạo hình. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, bàn luận về kế hoạch phẫu thuật và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân khe hở mặt số 3 khuyết toàn bộ 1/2 mũi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả ca bệnh, nhân một trường hợp bệnh nhi 2 tuổi bị di tật khe hở mặt số 3 phức tạp khuyết toàn bộ 1/2 mũi bên trái được phẫu tái tạo cấu trúc bằng vạt trán, ghép sụn vách mũi, sụn tai tại khoa Sọ mặt và Tạo hình Bệnh viện Nhi Trung ương. Theo dõi kết quả 6 tháng sau mổ: mũi có cấu trúc, hình thể phù hợp và chức năng tốt. Kết luận: Đây là giải pháp tốt có thể được lựa chọn điều trị cho khe hở mặt số 3 với khuyết hổng mũi rộng, tiến hành phẫu thuật sớm tại trẻ nhỏ. Vạt trán ở trẻ em là nơi cung cấp chất liệu tạo hình tốt, vạt có sức sống cao, ổn định, dạng vạt sử dụng đa dạng, linh hoạt khi kết hợp với các chất liệu tạo hình khác khi tái tạo mũi. Từ khoá: Khe hở mặt, tessier số 3, vạt trán. 1. Đặt vấn đề nhau - hai mắt không cân đối, mắt bên khe hở lệch thấp, trễ mi. Khe hở mặt là dị tật bẩm sinh hiếm gặp trong Phẫu thuật tạo hình điều trị dị tật khe hở mặtcác dị tật bẩm sinh vùng sọ mặt. Với tần suất hiếm gặp, phức tạp Tessier số 3-4 luôn là tháchxuất hiện 0,7-5.4/1000 so với di tật khe hở môi vàvòm miệng 1,43-4.85/100.000 trẻ được sinh ra. thức với mỗi phẫu thuật viên tạo hình bởi hìnhNguyên nhân đến nay vẫn chưa rõ ràng. Có hai thái lâm sàng đa dạng, độ tuổi tốt nhất cancách phân loại khe hở mặt khác nhau, theo Paul thiệp?, lựa chọn phương pháp phẫu thuật phùTessier và Maulen. Trong đó phân loại các hình hợp [3,4,6,7]. Nhân một trường hợp bệnh nhi 2thái khe hở mặt được Paul Tessier đề xuất vào tuổi bị di tật khe hở mặt số 3 phức tạp hiếm gặpnăm 1976[7, 6] được áp dụng cho đến ngày nay được tạo hình mũi bằng vạt trán, ghép sụn váchvới 14 loại khe hở mặt với các mức độ khác nhau, mũi, sụn tai… Chúng tôi muốn tìm hiểu lại y văn,từ số 0 đến số13. Khe hở mặt số 3 được đặc trưng hệ thống lại phương pháp điều trị và thời điểmbởi các biến dạng mũi, cánh mũi, hai góc mắt xa phẫu thuật với dị tật này. 65tạp chí nhi khoa 2016, 9, 2 2. Ca lâm sàng tổ chức và bất thường cấu trúc tồn tại ở khe sọ mặt, Phẫu thuật điều trị với các hình thái khe hở Bệnh nhân Nguyễn Diễm Ph 2 tuổi/ nữ, được mặt phức tạp luôn khó khăn và đầy thách thức.chẩn đoán bị dị tật bẩm sinh khe hở mặt số 3, Trong trường hợp này, đây là khe hở mặt số 3hiếm gặp và phức tạp với các triệu chứng lâm dạng hiếm gặp và phức tạp theo phân loại củasàng: khuyết toàn bộ 1/2 mũi bên trái (Từ gốc mũi Tessier có biểu hiện biến dạng cả vùng mắt vàđến đầu mũi, khuyết cánh mũi, thành trái sống mũi; trong đó ở vùng mắt (bao gồm hai mắt xamũi) lộ toàn bộ cuốn mũi bên trái. Hai góc mắt xa nhau; 2 mắt lệch nhau, mắt trái thấp hơn bênnhau, hai mắt lệch nhau( góc mắt bên trái thấp phái, bờ mi trễ) và thị lực bình thường [6,7]. Tuyhơn bên phải, bờ mi dưới mắt trái lộn nhẹ. Bệnh nhiên với dị tật mũi với tình trạng khuyết toàn bộnhân được khám, theo dõi và điều trị phẫu thuật nử ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật tái tạo mũi bằng vạt trán trên bệnh nhân khe hở mặt số 3 hiếm gặp khuyết toàn bộ 1/2 mũi, nhân 1 trường hợp phần nghiên cứu PHẪU THUẬT TÁI TẠO MŨI BẰNG VẠT TRÁN TRÊN BỆNH NHÂN KHE HỞ MẶT SỐ 3 HIẾM GẶP KHUYẾT TOÀN BỘ 1/2 MŨI, NHÂN 1 TRƯỜNG HỢP Đặng Hoàng Thơm, Tô Mạnh Tuân, Trần Thị Hạnh Khoa Sọ mặt và Tạo hình, BV Nhi TW TÓM TẮT Đặt vấn đề: Khe hở sọ mặt hiếm gặp, phức tạp được phân loại theo Tessier, bao gồm khe hở tổ chức phần mềm và phần cứng( xương, sụn). Phẫu thuật điều trị di tật khe hở mặt hiếm gặp Tessier số 3-4 luôn là thách thức với mỗi phẫu thuật viên tạo hình. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, bàn luận về kế hoạch phẫu thuật và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân khe hở mặt số 3 khuyết toàn bộ 1/2 mũi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả ca bệnh, nhân một trường hợp bệnh nhi 2 tuổi bị di tật khe hở mặt số 3 phức tạp khuyết toàn bộ 1/2 mũi bên trái được phẫu tái tạo cấu trúc bằng vạt trán, ghép sụn vách mũi, sụn tai tại khoa Sọ mặt và Tạo hình Bệnh viện Nhi Trung ương. Theo dõi kết quả 6 tháng sau mổ: mũi có cấu trúc, hình thể phù hợp và chức năng tốt. Kết luận: Đây là giải pháp tốt có thể được lựa chọn điều trị cho khe hở mặt số 3 với khuyết hổng mũi rộng, tiến hành phẫu thuật sớm tại trẻ nhỏ. Vạt trán ở trẻ em là nơi cung cấp chất liệu tạo hình tốt, vạt có sức sống cao, ổn định, dạng vạt sử dụng đa dạng, linh hoạt khi kết hợp với các chất liệu tạo hình khác khi tái tạo mũi. Từ khoá: Khe hở mặt, tessier số 3, vạt trán. 1. Đặt vấn đề nhau - hai mắt không cân đối, mắt bên khe hở lệch thấp, trễ mi. Khe hở mặt là dị tật bẩm sinh hiếm gặp trong Phẫu thuật tạo hình điều trị dị tật khe hở mặtcác dị tật bẩm sinh vùng sọ mặt. Với tần suất hiếm gặp, phức tạp Tessier số 3-4 luôn là tháchxuất hiện 0,7-5.4/1000 so với di tật khe hở môi vàvòm miệng 1,43-4.85/100.000 trẻ được sinh ra. thức với mỗi phẫu thuật viên tạo hình bởi hìnhNguyên nhân đến nay vẫn chưa rõ ràng. Có hai thái lâm sàng đa dạng, độ tuổi tốt nhất cancách phân loại khe hở mặt khác nhau, theo Paul thiệp?, lựa chọn phương pháp phẫu thuật phùTessier và Maulen. Trong đó phân loại các hình hợp [3,4,6,7]. Nhân một trường hợp bệnh nhi 2thái khe hở mặt được Paul Tessier đề xuất vào tuổi bị di tật khe hở mặt số 3 phức tạp hiếm gặpnăm 1976[7, 6] được áp dụng cho đến ngày nay được tạo hình mũi bằng vạt trán, ghép sụn váchvới 14 loại khe hở mặt với các mức độ khác nhau, mũi, sụn tai… Chúng tôi muốn tìm hiểu lại y văn,từ số 0 đến số13. Khe hở mặt số 3 được đặc trưng hệ thống lại phương pháp điều trị và thời điểmbởi các biến dạng mũi, cánh mũi, hai góc mắt xa phẫu thuật với dị tật này. 65tạp chí nhi khoa 2016, 9, 2 2. Ca lâm sàng tổ chức và bất thường cấu trúc tồn tại ở khe sọ mặt, Phẫu thuật điều trị với các hình thái khe hở Bệnh nhân Nguyễn Diễm Ph 2 tuổi/ nữ, được mặt phức tạp luôn khó khăn và đầy thách thức.chẩn đoán bị dị tật bẩm sinh khe hở mặt số 3, Trong trường hợp này, đây là khe hở mặt số 3hiếm gặp và phức tạp với các triệu chứng lâm dạng hiếm gặp và phức tạp theo phân loại củasàng: khuyết toàn bộ 1/2 mũi bên trái (Từ gốc mũi Tessier có biểu hiện biến dạng cả vùng mắt vàđến đầu mũi, khuyết cánh mũi, thành trái sống mũi; trong đó ở vùng mắt (bao gồm hai mắt xamũi) lộ toàn bộ cuốn mũi bên trái. Hai góc mắt xa nhau; 2 mắt lệch nhau, mắt trái thấp hơn bênnhau, hai mắt lệch nhau( góc mắt bên trái thấp phái, bờ mi trễ) và thị lực bình thường [6,7]. Tuyhơn bên phải, bờ mi dưới mắt trái lộn nhẹ. Bệnh nhiên với dị tật mũi với tình trạng khuyết toàn bộnhân được khám, theo dõi và điều trị phẫu thuật nử ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhi khoa Bài viết về y học Khe hở mặt Phẫu thuật tái tạo mũi Khuyết toàn bộ 1/2 mũiTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 220 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 203 0 0 -
6 trang 202 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 198 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 196 0 0 -
8 trang 195 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 194 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 189 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 178 0 0