Phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn tự thân trong dị tật tai nhỏ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 332.63 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dị tật tai nhỏ ảnh hưởng nhiều đến tâm lý bệnh nhân, làm giảm chất lượng cuộc sống. Phẫu thuật tạo hình vành tai khó khăn và phức tạp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn tự thân trong dị tật tai nhỏ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học PHẪU THUẬT TẠO HÌNH VÀNH TAI BẰNG SỤN SƯỜN TỰ THÂN TRONG DỊ TẬT TAI NHỎ Nguyễn Anh Tuấn*, Nguyễn Bá Khoa*, Nguyễn Hữu Thường* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Dị tật tai nhỏ ảnh hưởng nhiều đến tâm lý bệnh nhân, làm giảm chất lượng cuộc sống. Phẫu thuật tạo hình vành tai khó khăn và phức tạp. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. Kết quả nghiên cứu: 157 bệnh nhân dị tật tai nhỏ được phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn tự thân tại BV TMH TP.HCM từ 12/2009 - 10/2017. Kết quả: Nam: nữ = 47,1 - 52,9%. Tai P: T = 65 - 35%. Độ II: III = 27,7:71,3%. Phẫu thuật giai đoạn 1: Vạt da bao khung sụn tai hoại tử 1 phần đầu xa 10,2%. Biến chứng: thủng màng phổi 1,3%; Chảy máu: 0,6%. Phẫu thuật giai đoạn 2: Da ghép hoại tử 1 phần 10,2%. Kích thước vành tai mới so với tai đối diện: tương đương: 40,1%; lớn hơn: 54,2%; nhỏ hơn: 5,7%. Bệnh nhân hài lòng: 67,5%; Chấp nhận được: 31,9%. Không hài lòng: 0,6%. Kết luận: Phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn tự thân là một trong những phẫu thuật khó, thời gian phẫu thuật dài. Biến chứng thường gặp là hoại tử đầu xa vạt da (10,2%) do nhiễm trùng vết mổ hoặc do thao tác phẫu thuật. Tỉ lệ thành công 67,5%. Từ khóa: Dị tật tai nhỏ, sụn sườn tự thân. ABSTRACT EAR RECONSTRUCTION WITH AUTOLOGOUS RIB CARTILAGE IN MICROTIA Nguyen Anh Tuan, Nguyen Ba Khoa, Nguyen Huu Thuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 6- 2018: 101 – 106 Background: Microtia affects the psychology of the patient, reducing the quality of life. Ear reconstruction is difficult and complicated. Study method: Respective, study on multiple cases. Results: 157 patients with Microtia were subjected to ear reconstruction with autologous costal t at Ho Chi Minh City Hospital from December 2009 to October 2017. Results: Male: female = 47.1 - 52.9%. Ear Right: left = 65 - 35%. Grade II: III = 27.7: 71.3%. Stage 1 surgery: Necrosis flat is frequency complication 10.2%. Complications: pleural perforation 1.3%; Bleeding: 0.6%. Stage 2 surgery: Necrosis part of skin graft 10.2%. New ear size compared to opposite ear: Equivalent to 40.1%; Bigger: 54.2%; Smaller: 5.7%. Patient satisfaction: 67.5%; Accepted: 31.9%. Not satisfied: 0.6%. Conclusion: Ear reconstruction with autologous rib cartilage is one of the hardest, long-term surgical procedures. Necrosis flat is frequency complication 10.2% whose causes are resection flat or infections. Success rate was 67.5%. Keywords: Microtia, autologous rib cartilage. ĐẶT VẤN ĐỀ ti, mất tự tin trầm trọng; Các em không hòa Dị tật tai nhỏ bẩm sinh không phải là bệnh lý đồng với các bạn và làm giảm kết quả học tập đe dọa tính mạng nhưng ảnh hưởng đến tâm lý đáng kể; đối với người lớn sẽ giảm chất lượng và thẩm mỹ cho bệnh nhân, khiến bệnh nhân tự cuộc sống, giảm năng suất lao động. Hiện nay phẫu thuật tạo hình vành tai trong Khoa Tạo Hình Thẩm Mỹ, BV TMH TP.HCM Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Anh Tuấn, ĐT: 0908496649. Email: drtuan07@gmail.com 101 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 dị tật tai nhỏ là một trong những phẫu thuật khó giúp khung sụn được sống tốt và giảm máu tụ. khăn và phức tạp trong phẫu thuật tạo hình thẫm mỹ. Trên thế giới có một số tác giả báo cáo về phẫu thuật này, tại Việt Nam có vài bài báo cáo nhưng chưa có công trình nào công bố đầy đủ và rõ ràng. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này để giúp việc điều trị bệnh nhân bị dị tật tốt hơn và đỡ tốn kém hơn. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá vạt da che phủ khung sụn sau mổ Hình 1: Tạo hình dái tai bằng kỹ thuật vạt chữ Z 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng. Đánh giá vết mổ lấy sụn sườn và các biến chứng: tràn khí màng phổi, chảy máu, tụ máu, đau vết mổ (Giai đoạn 1). Đánh giá kết quả sau phẫu thuật nâng khung sụn sau 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng (Giai đoạn 2) về kích thước và sự hài lòng của bệnh nhân. ĐỐITƯƠNG -PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Hình 2: Khung sụn vành tai tạo hình từ sụn sườn Đối tượng nghiên cứu Giai đoạn 2 Tất cả các bệnh nhân bị d ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn tự thân trong dị tật tai nhỏ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học PHẪU THUẬT TẠO HÌNH VÀNH TAI BẰNG SỤN SƯỜN TỰ THÂN TRONG DỊ TẬT TAI NHỎ Nguyễn Anh Tuấn*, Nguyễn Bá Khoa*, Nguyễn Hữu Thường* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Dị tật tai nhỏ ảnh hưởng nhiều đến tâm lý bệnh nhân, làm giảm chất lượng cuộc sống. Phẫu thuật tạo hình vành tai khó khăn và phức tạp. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. Kết quả nghiên cứu: 157 bệnh nhân dị tật tai nhỏ được phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn tự thân tại BV TMH TP.HCM từ 12/2009 - 10/2017. Kết quả: Nam: nữ = 47,1 - 52,9%. Tai P: T = 65 - 35%. Độ II: III = 27,7:71,3%. Phẫu thuật giai đoạn 1: Vạt da bao khung sụn tai hoại tử 1 phần đầu xa 10,2%. Biến chứng: thủng màng phổi 1,3%; Chảy máu: 0,6%. Phẫu thuật giai đoạn 2: Da ghép hoại tử 1 phần 10,2%. Kích thước vành tai mới so với tai đối diện: tương đương: 40,1%; lớn hơn: 54,2%; nhỏ hơn: 5,7%. Bệnh nhân hài lòng: 67,5%; Chấp nhận được: 31,9%. Không hài lòng: 0,6%. Kết luận: Phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn tự thân là một trong những phẫu thuật khó, thời gian phẫu thuật dài. Biến chứng thường gặp là hoại tử đầu xa vạt da (10,2%) do nhiễm trùng vết mổ hoặc do thao tác phẫu thuật. Tỉ lệ thành công 67,5%. Từ khóa: Dị tật tai nhỏ, sụn sườn tự thân. ABSTRACT EAR RECONSTRUCTION WITH AUTOLOGOUS RIB CARTILAGE IN MICROTIA Nguyen Anh Tuan, Nguyen Ba Khoa, Nguyen Huu Thuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 6- 2018: 101 – 106 Background: Microtia affects the psychology of the patient, reducing the quality of life. Ear reconstruction is difficult and complicated. Study method: Respective, study on multiple cases. Results: 157 patients with Microtia were subjected to ear reconstruction with autologous costal t at Ho Chi Minh City Hospital from December 2009 to October 2017. Results: Male: female = 47.1 - 52.9%. Ear Right: left = 65 - 35%. Grade II: III = 27.7: 71.3%. Stage 1 surgery: Necrosis flat is frequency complication 10.2%. Complications: pleural perforation 1.3%; Bleeding: 0.6%. Stage 2 surgery: Necrosis part of skin graft 10.2%. New ear size compared to opposite ear: Equivalent to 40.1%; Bigger: 54.2%; Smaller: 5.7%. Patient satisfaction: 67.5%; Accepted: 31.9%. Not satisfied: 0.6%. Conclusion: Ear reconstruction with autologous rib cartilage is one of the hardest, long-term surgical procedures. Necrosis flat is frequency complication 10.2% whose causes are resection flat or infections. Success rate was 67.5%. Keywords: Microtia, autologous rib cartilage. ĐẶT VẤN ĐỀ ti, mất tự tin trầm trọng; Các em không hòa Dị tật tai nhỏ bẩm sinh không phải là bệnh lý đồng với các bạn và làm giảm kết quả học tập đe dọa tính mạng nhưng ảnh hưởng đến tâm lý đáng kể; đối với người lớn sẽ giảm chất lượng và thẩm mỹ cho bệnh nhân, khiến bệnh nhân tự cuộc sống, giảm năng suất lao động. Hiện nay phẫu thuật tạo hình vành tai trong Khoa Tạo Hình Thẩm Mỹ, BV TMH TP.HCM Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Anh Tuấn, ĐT: 0908496649. Email: drtuan07@gmail.com 101 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 dị tật tai nhỏ là một trong những phẫu thuật khó giúp khung sụn được sống tốt và giảm máu tụ. khăn và phức tạp trong phẫu thuật tạo hình thẫm mỹ. Trên thế giới có một số tác giả báo cáo về phẫu thuật này, tại Việt Nam có vài bài báo cáo nhưng chưa có công trình nào công bố đầy đủ và rõ ràng. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này để giúp việc điều trị bệnh nhân bị dị tật tốt hơn và đỡ tốn kém hơn. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá vạt da che phủ khung sụn sau mổ Hình 1: Tạo hình dái tai bằng kỹ thuật vạt chữ Z 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng. Đánh giá vết mổ lấy sụn sườn và các biến chứng: tràn khí màng phổi, chảy máu, tụ máu, đau vết mổ (Giai đoạn 1). Đánh giá kết quả sau phẫu thuật nâng khung sụn sau 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng (Giai đoạn 2) về kích thước và sự hài lòng của bệnh nhân. ĐỐITƯƠNG -PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Hình 2: Khung sụn vành tai tạo hình từ sụn sườn Đối tượng nghiên cứu Giai đoạn 2 Tất cả các bệnh nhân bị d ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Dị tật tai nhỏ Sụn sườn tự thân Phẫu thuật tạo hình vànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
6 trang 182 0 0
-
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0